- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 5Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 6Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 7Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 9Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 10Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 11Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 12Luật thanh tra 2010
- 13Quyết định 170/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 15Quyết định 1097/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo được phê duyệt theo Quyết định 170/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 16Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2012 về biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Nghị quyết 161/2010/NQ-HĐND về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 23 ban hành
- 19Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 20Luật biển Việt Nam 2012
- 21Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 22Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 23Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2012 quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí theo Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 24Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 25Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam
- 26Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 27Quyết định 1601/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
- 30Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 31Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2012 về loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 33Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 34Quyết định 3926/QĐ-UBND năm 2012 về trình tự, thủ tục hành chính thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 35Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016
- 36Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 37Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2012 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 4Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 299/QĐ-UBND | Quảng Nam, ngày 23 tháng 01 năm 2013 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2013
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-CP ngày 07/01/ 2013 của Chính phủ về những giải pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách Nhà nước năm 2013;
Căn cứ Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 10/12/2012 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 65/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/ 2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về nhiệm vụ năm 2013; Nghị quyết số 60/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh về phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013.
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình công tác năm 2013.
Điều 2. Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao và nội dung Chương trình công tác này để xây dựng chương trình, kế hoạch cụ thể, nhằm triển khai thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2013.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2013
(Ban hành kèm theo Quyết định số 299/QĐ-UBND ngày 23 tháng 01 năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
Nhiệm vụ trọng tâm năm 2013 là: Nâng cao chất lượng tăng trưởng, phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng cao hơn năm 2012, tạo đà để thực hiện thắng lợi các mục tiêu kế hoạch 5 năm 2011 - 2015; bảo đảm an sinh xã hội, cải thiện tốt hơn đời sống nhân dân; giữ vững ổn định chính trị, tăng cường củng cố quốc phòng, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội; nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại và hội nhập quốc tế theo Nghị quyết 01/NQ-CP ngày 07/01/2013 của Chính phủ, Nghị quyết số 11/NQ-TU ngày 10/12/2012 của Tỉnh ủy, Nghị quyết số 65/2012/NQ-HĐND ngày 14/12/2012 của HĐND tỉnh về nhiệm vụ năm 2013.
Các chỉ tiêu chủ yếu: phấn đấu tổng sản phẩm nội địa (GDP) tăng 11,5% so với năm 2012; chú trọng đầu tư phát triển ổn định ngành nông lâm, ngư nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, giá trị sản xuất tăng 4,5%, giá trị sản xuất công nghiệp tăng 18%; giá trị sản xuất các ngành dịch vụ tăng 16%; thu nội địa đạt 4.478 tỷ đồng; tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 20%; tổng vốn đầu tư toàn xã hội chiếm khoảng 32% GDP; tạo việc làm mới 39.000 lao động; giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn dưới 15%; giảm tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng còn dưới 14%; tỷ lệ che phủ rừng: 48%; tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh: 86%; tỷ lệ dân số đô thị được sử dụng nước sạch: 82%; xử lý 50% nước thải các khu công nghiệp đang hoạt động; 75% bệnh viện tuyến tỉnh và huyện có hệ thống xử lý nước thải, rác thải y tế; hoàn thành 100% chỉ tiêu gọi công dân nhập ngũ.
Để triển khai thực hiện tốt các mục tiêu và chỉ tiêu chủ yếu nêu trên, Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc tỉnh tập trung thực hiện các nhiệm vụ và những giải pháp chủ yếu sau:
I. TẬP TRUNG TIẾP TỤC THỰC HIỆN TỐT CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT, ỔN ĐỊNH TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ
1. Quản lý, điều hành công tác tài chính, tiền tệ chặt chẽ và hiệu quả
a) Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt công tác quản lý, sử dụng ngân sách, thực hiện chế độ công khai, minh bạch tài chính đúng theo quy định của Luật ngân sách; chủ trương, biện pháp chủ yếu chỉ đạo, điều hành kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 của UBND tỉnh. Thực hiện nghiêm Chỉ thị 30/CT-TTg ngày 26/11/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b) Sở Tài chính chủ trì:
- Tập trung thực hiện đồng bộ, hiệu quả các giải pháp về quản lý ngân sách nhà nước, bảo đảm thực hiện các nhiệm vụ thu, chi theo dự toán đã được phê duyệt, đúng chế độ quy định; thực hiện nghiêm, có hiệu quả các biện pháp chống thất thoát, lãng phí, tham nhũng trong chi tiêu ngân sách ở các ngành, địa phương, đơn vị; thực hiện minh bạch hóa chi tiêu của ngân sách nhà nước và đầu tư công.
- Tiếp tục tham mưu UBND tỉnh đẩy mạnh phân cấp quản lý tài chính - ngân sách để phát huy tính chủ động của các địa phương, đơn vị; Tăng cường công tác quản lý tài chính đầu tư, đôn đốc và thực hiện các chế tài nhằm tăng cường trách nhiệm của chủ đầu tư trong việc thực hiện dự án, công tác giải ngân, thanh, quyết toán công trình. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra về quản lý sử dụng ngân sách, mua sắm và sử dụng tài sản công đi vào nề nếp, đúng quy định.
- Thực hiện tốt nhiệm vụ báo cáo quyết toán ngân sách năm 2012; báo cáo tình hình thực hiện thu chi ngân sách năm 2013, phương án phân bổ dự toán ngân sách năm 2013 đảm bảo theo đúng quy định.
c) Cục Thuế tỉnh tổ chức thực hiện thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt và vượt dự toán được duyệt, tiếp tục rà soát, công khai hóa các thủ tục hành chính, quy trình nghiệp vụ quản lý thuế; giải quyết các vướng mắc về thuế và thủ tục hành chính cho người nộp thuế; thực hiện chính sách miễn, giảm, giãn thuế theo đúng quy định để hỗ trợ cho doanh nghiệp. Tăng cường công tác kiểm tra thuế, xử lý nghiêm các vi phạm về thuế, thu hồi nợ thuế tồn đọng.
d) Cục Hải quan tỉnh tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, đơn giản hóa thủ tục về xuất nhập khẩu, rút ngắn thời gian thông quan và các hoạt động liên quan đến việc thu thuế xuất nhập khẩu, giảm đến mức thấp nhất thời gian và chi phí cho doanh nghiệp. Tổ chức thực hiện thu thuế xuất - nhập khẩu phấn đấu vượt dự toán được giao.
đ) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Nam, các tổ chức ngân hàng thương mại trên địa bàn thực hiện chính sách tiền tệ chặt chẽ, thận trọng, hiệu quả; thực hiện việc điều chỉnh lãi suất và tín dụng phù hợp với tình hình theo chỉ đạo của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2. Đẩy mạnh phát triển thương mại, tăng cường thu hút đầu tư
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương đẩy mạnh công tác xúc tiến thương mại, hội chợ triển lãm, thương mại điện tử và khuyến công, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả cuộc vận động "Người Việt Nam ưu tiên dùng hàng Việt Nam"; tuyên truyền Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
Hoàn chỉnh cơ chế hỗ trợ khuyến khích đầu tư ngành dệt may, da giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi của tỉnh trình cấp thẩm quyền phê duyệt; Điều tra, khảo sát, xây dựng phương án bình ổn các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012-2015; xây dựng chiến lược hỗ trợ thông tin thị trường liên kết doanh nghiệp; quy hoạch hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh đến năm 2020 định hướng năm 2025.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện quyết liệt, hiệu quả Quyết định 1601/QĐ-TTg ngày 29/10/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Kiểm soát có hiệu quả đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI;
- Phối hợp với Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp, các Sở, ngành và địa phương liên quan kịp thời tham mưu UBND tỉnh thu hồi các dự án thực hiện không đúng cam kết, nhất là các dự án ven biển Điện Bàn – Hội An.
c) Ban Xúc tiến đầu tư và Hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với BQL Khu Kinh tế mở Chu Lai, các Sở, ngành và địa phương liên quan tham mưu UBND tỉnh tổ chức xúc tiến, kêu gọi đầu tư nước ngoài có trọng tâm, trọng điểm, đi đôi với việc cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp; nhất là ưu tiên thu hút đầu tư các dự án công nghiệp có công nghệ tiên tiến, hiện đại, tiết kiệm nguyên, nhiên, vật liệu, thân thiện với môi trường, đóng góp lớn cho ngân sách, sử dụng nhiều lao động và xuất khẩu.
Tham mưu UBND tỉnh tổ chức hội nghị đối thoại doanh nghiệp cấp tỉnh và công bố chỉ số PCI năm 2013; hội thảo “Nhận diện Quảng Nam năm 2020".
d) Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung ương về công tác xúc tiến, kêu gọi đầu tư, đề xuất các cơ chế đầu tư đặc thù nhằm đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án Khu Công nghiệp cơ khí đa dụng ô tô tại Khu KTM Chu Lai và các dự án thành phần; dự án đầu tư, phát triển sân bay Chu Lai theo quy hoạch của Chính phủ; dự án Khu liên hợp công nghiệp, đô thị, du lịch Việt Hàn – Chu Lai; Khu thương mại tự do gắn với cảng biển du lịch quốc tế Chu Lai; dự án đầu tư luồng vào cảng Kỳ Hà cho tàu 20.000 DWT và 10.000DWT vào cảng Tam Hiệp.
3. Tăng cường kiểm soát thị trường, giá cả
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ngành, địa phương:
- Theo dõi, nắm bắt tình hình, bảo đảm cân đối cung cầu hàng hóa phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân; chủ động tham mưu và triển khai thực hiện các giải pháp bình ổn giá, dự trữ hàng hóa phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, nhất là các mặt hàng thiết yếu, không để xảy ra tình trạng thiếu hàng, sốt giá.
- Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, chống đầu cơ, buôn lậu; thực hiện đồng bộ các biện pháp quản lý thị trường; kiểm tra, giám sát giá cả, thị trường, ngăn chặn đầu cơ, tăng giá bất hợp lý. Xử phạt nghiêm minh các vi phạm pháp luật về giá cả, thị trường.
b) Sở Tài chính chủ trì phối hợp với Sở Công Thương và các Sở, ngành, địa phương:
- Tăng cường công tác kiểm tra quản lý giá theo đúng quy định của pháp luật về việc đăng ký giá, kê khai giá, niêm yết giá và bán theo giá niêm yết tại các siêu thị, chợ và hộ kinh doanh trên địa bàn tỉnh, nhất là các mặt hàng thuộc diện bình ổn giá, hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất và đời sống nhân dân.
- Quản lý giá dịch vụ khám, chữa bệnh, giá thuốc chữa bệnh, giá sữa; giá thuốc trừ sâu, phân bón, thức ăn cho gia súc, gia cầm...không để ảnh hưởng đến người tiêu dùng.
- Xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm pháp luật về quản lý giá.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo, các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh thực hiện nghiêm túc Quyết định 2981/QĐ-UBND ngày 19/7/2012 của UBND tỉnh Quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí theo Nghị quyết số 41/2012/NQ- HĐND ngày 12/7/2012 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam; chính sách miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập theo Nghị định số 49/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 của Chính phủ; xử lý nghiêm các trường hợp lạm thu tại các cơ sở giáo dục.
d) Sở Y tế tăng cường giám sát việc triển khai thực hiện Quyết định 24/2012/QĐ-UBND ngày 22/8/2012 của UBND tỉnh về quy định giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở y tế công lập trên địa bàn tỉnh.
đ) Sở Giao thông vận tải, Sở Tài nguyên và Môi trường kiểm tra việc thực hiện giá cước vận chuyển, giá tiêu thụ nước sạch trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy định của UBND tỉnh.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương thúc đẩy phát triển sản xuất nông nghiệp, nhân rộng các mô hình sản xuất trang trại, trồng và cung cấp rau sạch…đáp ứng yêu cầu cung cấp cho thị trường, ổn định lương thực, thực phẩm trên địa bàn, không để xảy ra tình trạng khan hiếm, tăng giá đột biến.
II. TẬP TRUNG THÁO GỠ KHÓ KHĂN CHO CÁC DOANH NGHIỆP, THÚC ĐẨY PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT KINH DOANH, HỖ TRỢ THỊ TRƯỜNG, GIẢI QUYẾT NỢ XẤU THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 02/NQ-CP NGÀY 07 /01/2013 CỦA CHÍNH PHỦ .
1.Triển khai thực hiện các giải pháp tạo điều kiện cho doanh nghiệp vay vốn, xử lý hiệu quả nợ xấu
a) Ngân hàng Nhà nước chi nhánh Quảng Nam, các Ngân hàng Thương mại cổ phần trên địa bàn tỉnh triển khai thực hiện các giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp vay vốn tín dụng với lãi suất hợp lý theo chỉ đạo của Chính phủ và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước; đẩy mạnh quan hệ hợp tác giữa ngân hàng với doanh nghiệp trong hỗ trợ vay vốn;
- Mở rộng và kiểm soát chất lượng tín dụng đối với các lĩnh vực sản xuất và tiêu dùng, phù hợp với quy định của pháp luật. Ưu tiên vốn tín dụng cho sản xuất hàng xuất khẩu, nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ, doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp ứng dụng công nghệ cao, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động. Tăng hạn mức tín dụng cho nông nghiệp, nông thôn và hộ nông dân vay tín chấp theo chỉ đạo của Chính phủ.
- Chủ động cơ cấu lại nợ với các hình thức thích hợp; rà soát, đánh giá lại chính xác tổng mức nợ xấu, phân loại các khoản nợ xấu theo khách hàng và đối tượng vay; phối hợp với bên vay và các cơ quan chức năng có liên quan, khẩn trương quyết liệt xử lý nợ xấu đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật để thu hồi nợ, giảm nợ xấu, kiềm chế nợ xấu phát sinh mới
b) Quỹ đầu tư phát triển tỉnh, Quỹ phát triển Hợp tác xã Quảng Nam thực hiện tốt việc hỗ trợ tín dụng đối với các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực, ngành nghề ưu tiên, có thế mạnh tại địa phương. Quỹ đầu tư phát triển tỉnh phối hợp chặt chẽ với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn triển khai thực hiện có hiệu quả Quỹ hỗ trợ ngư dân.
c) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xử lý nợ xấu của các doanh nghiệp nhà nước tỉnh.
2. Tập trung hỗ trợ thị trường, giải quyết hàng tồn kho
a) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan thực hiện các biện pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển thị trường, tiêu thụ sản phẩm, xử lý các mặt hàng tồn kho cao. Hỗ trợ các doanh nghiệp xúc tiến bán hàng, đưa hàng Việt về thị trường nông thôn, miền núi. Có giải pháp mở rộng thị trường xuất khẩu vào các thị trường có sức mua lớn nhưng hiện nay còn chiếm tỷ trọng thấp, thâm nhập các thị trường mới…
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh phân bổ ngay vốn và đôn đốc các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan đẩy nhanh tiến độ thực hiện các dự án trong kế hoạch năm 2013, tập trung vào các dự án có sức lan tỏa lớn, các dự án thuộc chương trình xây dựng nông thôn mới, nhà ở xã hội, ký túc xá học sinh, sinh viên.
c) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện chương trình phát triển nhà ở xã hội theo chỉ đạo của Chính phủ. Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh ban hành cơ chế chính sách xúc tiến đầu tư, phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh.
3. Tạo điều kiện, môi trường thuận lợi cho sản xuất kinh doanh
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương liên quan thực hiện nghiêm Chỉ thị 32/CT-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 07/9/2012 về việc loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư; Các giải pháp trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ theo Quyết định số 1231/QĐ- TTg ngày 07/9/2012. Thực hiện có hiệu quả công tác minh bạch hóa thông tin doanh nghiệp, cung cấp thông tin có giá trị pháp lý về doanh nghiệp.
b) Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế, BQL các Khu Công nghiệp, BQL Khu Kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý phát triển đô thị mới Điện Nam - Điện Ngọc, các Sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh giải quyết một số vụ việc còn tồn đọng trong việc thực hiện cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành trước đây.
c) Ban Xúc tiến đầu tư và hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, các Sở, ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quy định trình tự, thủ tục hành chính thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh theo Quyết định số 3926/QĐ-UBND ngày 03/12 /2012 của UBND tỉnh.
d) Sở khoa học và Công nghệ hỗ trợ, hướng dẫn các doanh nghiệp, Hợp tác xã đăng ký xác lập quyền và bảo vệ tài sản trí tuệ cho hàng xuất khẩu; Hỗ trợ doanh nghiệp tham gia Chợ công nghệ và thiết bị (Techmart) và Techmart ảo để doanh nghiệp giới thiệu, chào bán công nghệ và giải pháp.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường, UBND các huyện, thành phố tiếp tục rà soát, cải cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực đất đai, đặc biệt là thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thu hồi đất, cho thuê đất; thực hiện tốt công tác giải phóng mặt bằng, hỗ trợ tái định cư, tạo mặt bằng sạch để thực hiện các dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi và góp phần tăng cường thu hút đầu tư, nâng cao hiệu quả đầu tư.
III. TẬP TRUNG NGUỒN LỰC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN, TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ GẮN VỚI TÁI CƠ CẤU ĐẦU TƯ
1. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ; huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đầu tư phát triển. Triển khai thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các ngành, địa phương tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ được UBND tỉnh phân bổ trung hạn 2013-2015 đảm bảo đạt mục tiêu theo kế hoạch.
- Tiếp tục triển khai thực hiện nghiêm, hiệu quả các Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ: Chỉ thị 1792/CT-TTg ngày 15/10/2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ, Chỉ thị 27/CT-TTg ngày 10/10/2012 về những giải pháp khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản ở các địa phương.
- Chủ động rà soát, sắp xếp lại danh mục đầu tư hợp lý với khả năng cân đối ngân sách theo hướng ưu tiên cho các công trình trọng điểm, cấp thiết nhất, hiệu quả và khả năng hoàn thành trong năm 2013; vốn đối ứng cho các dự án ODA. Kiên quyết không bố trí vốn cho dự án đầu tư kéo dài, đầu tư dàn trải, kém hiệu quả ảnh hưởng đến thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tạo dư luận xã hội. Tăng cường công tác thanh tra, giám sát, chống thất thoát và lãng phí, bảo đảm chất lượng công trình. Thực hiện tốt nhiệm vụ giải ngân, thanh quyết toán các nguồn vốn theo đúng quy định.
- Triển khai có hiệu quả kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08-NQ/TU ngày 05/4/2012 của Tỉnh ủy tại Hội nghị lần thứ 9 (Khóa XX) về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiệu quả nhằm đưa Quảng Nam cơ bản thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Thực hiện nghiêm nguyên tắc bố trí vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội phải trên cơ sở đảm bảo cân đối chung của các nguồn ngân sách nhà nước, vốn trái phiếu Chính phủ giai đoạn 2012-2015 và khả năng huy động các nguồn hợp pháp khác.
- Kịp thời tham mưu UBND tỉnh quyết định xử lý việc điều chỉnh tổng mức đầu tư từng công trình, dự án; việc điều chuyển nguồn vốn đầu tư; việc giải ngân, thanh quyết toán nguồn vốn đảm bảo tuân thủ theo đúng quy trình, đúng chế độ quy định; việc thu hồi các công trình dự án không triển khai theo đúng cam kết. Xử lý nghiêm đối với các công trình, dự án đã đưa vào sử dụng nhưng không thực hiện việc thanh quyết toán.
b) Sở Tài chính chủ trì thực hiện đồng bộ các giải pháp huy động nhiều nguồn lực cho đầu tư phát triển. Hướng dẫn, tăng cường công tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan đơn vị theo đúng quy định, không để xảy ra thất thoát, lãng phí. Tham mưu trình UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Quy định về thu phí đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tập trung chỉ đạo tái cơ cấu sản xuất, ưu tiên phát triển những sản phẩm có giá trị gia tăng cao, áp dụng công nghệ cao, công nghệ sạch, sử dụng năng lượng tiết kiệm điện, hiệu quả và bảo vệ môi trường; thúc đẩy phát triển các ngành công nghiệp chế biến nông, lâm, thủy sản, công nghệ hỗ trợ, công nghiệp có giá trị tăng cao.
d) Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng tiếp tục thu hút đầu tư, kêu gọi đầu tư và các khu, cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Thúc đẩy các nhà đầu tư triển khai thực hiện các dự án đã đăng ký tại các Khu Công nghiệp, đẩy nhanh tiến độ thực hiện dự án cửa khẩu Nam Giang - Đắc Tà Ooc, tham mưu UBND tỉnh thu hồi những dự án không thực hiện đúng cam kết.
đ) Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai chủ trì, phối hợp với các ngành chức năng ở tỉnh, UBND các địa phương liên quan tăng cường công tác quản lý quy hoạch, quản lý đất đai; bàn giao các khu vực không đưa vào quy hoạch các khu chức năng cho địa phương liên quan quản lý; tháo gỡ những vướng mắc để đẩy nhanh tiến độ giải phóng mặt bằng, bồi thường, hỗ trợ tái định cư, đẩy nhanh tiến độ xây dựng cơ sở hạ tầng thu hút các dự án chiến lược có tiềm năng phát triển.
- Tiếp tục làm việc với các Bộ, ngành Trung ương tranh thủ sự hỗ trợ nguồn vốn để đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình trọng điểm như cầu Cửa Đại, các tuyến ven biển, hoàn thiện luồng vào Cảng Kỳ Hà, các dự án sắp xếp dân cư ven biển và thu hút đầu tư để nhanh chóng phát triển vùng Đông của tỉnh.
- Triển khai thực hiện các dự án xây dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ trong Khu Kinh tế mở Chu Lai như: Khu Công nghiệp cơ khí đa dụng ô tô và các dự án thành phần; dự án đầu tư, phát triển sân bay Chu Lai, Dự án khu liên hợp công nghiệp, đô thị, du lịch Việt Hàn – Chu Lai, Khu Thương mại tự do gắn với cảng biển du lịch quốc tế Chu Lai.
- Triển khai các giải pháp thu hồi nợ tạm ứng; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá việc quản lý và sử dụng vốn cả các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
e) Sở Văn hóa-Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương và doanh nghiệp tiếp tục đầu tư kết cấu hạ tầng du lịch; Lồng ghép hiệu quả các chương trình đầu tư tôn tạo, bảo vệ và phát huy tiềm năng, thế mạnh về du lịch của 2 Di sản Văn hóa Thế giới, Khu dự trữ sinh quyển thế giới Cù Lao Chàm và các di tích lịch sử...gắn với bảo vệ môi trường. Đẩy mạnh xã hội hóa trong hoạt động phát triển du lịch, khuyến khích đầu tư các sản phẩm du lịch mới tạo ấn tượng cho du khách và đạt hiệu quả kinh tế cao.
- Chủ trì, phối hợp thực hiện chương trình liên kết phát triển văn hóa-du lịch với các tỉnh Duyên hải miền Trung và các tỉnh, thành trong cả nước để đẩy mạnh và tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến du lịch thu hút khách du lịch quốc tế, trong nước vào địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Khoa học và Công nghệ triển khai thực hiện có hiệu quả Chiến lược tổng thể phát triển khu vực dịch vụ, khuyến khích các nhà đầu tư ngành dịch vụ có lợi thế và giá trị gia tăng cao như du lịch, viễn thông...
2. Tăng cường chất lượng quy hoạch và quản lý hiệu quả quy hoạch đã được phê duyệt
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tham mưu UBND tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt điều chỉnh, bổ sung quy hoạch phát triển kinh tế xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025 theo quy định hiện hành.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương tăng cường kiểm tra giám sát việc tuân thủ thực hiện và quản lý quy hoạch đã được phê duyệt nhất là sự kết nối giữa quy hoạch vùng với quy hoạch ngành, lĩnh vực. Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch phát triển vùng Tây của tỉnh kết nối với quy hoạch vùng Đông và quy hoạch tổng thể của tỉnh; quy hoạch hệ thống cấp nước Quảng Nam giai đoạn 2020-2030, quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
- Phối hợp với các địa phương rà soát lại quy hoạch xây dựng chung, quy hoạch xây dựng đô thị; điều chỉnh, bổ sung quy hoạch các thị trấn, thị tứ trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể và định hướng phát triển trong những năm đến; tiếp tục tổ chức quy hoạch nông thôn theo Chương trình rà soát quy hoạch và xây dựng nông thôn mới.
c) Sở Công Thương chủ trì, phối hợp với các Ban, ngành, địa phương liên quan:
- Rà soát lại quy hoạch các Khu, cụm công nghiệp trên địa bàn theo hướng đảm bảo khả năng đầu tư hiệu quả, không để tình trạng quy hoạch mà không triển khai gây lãng phí đất đai, ảnh hưởng đến tư tưởng và đời sống người dân trong vùng dự án. Chọn lựa dự án phù hợp ở từng ngành, lĩnh vực, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh theo hướng nâng cao giá trị gia tăng, đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường.
- Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh điều chỉnh quy hoạch các dự án thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh; xác định rõ dự án phải dừng, dự án phải loại khỏi quy hoạch; thực hiện có hiệu quả các giải pháp đảm bảo an toàn của các công trình thủy điện.
- Tham mưu UBND tỉnh phê duyệt quy hoạch khoáng sản các điểm phân tán nhỏ lẻ trên địa bàn tỉnh sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố.
d) Sở Giao thông vận tải xây dựng quy hoạch phát triển giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030; tăng cường huy động nguồn lực và triển khai thực hiện sửa chữa nâng cấp các tuyến ĐT bị hư hỏng nặng trên địa bàn tỉnh; triển khai thực hiện dự án nạo vét, thoát lũ sông Cổ cò đoạn qua địa phận tỉnh; hoàn thành dứt điểm các dự án đường Nam Quảng Nam giai đoạn 1, đường Trà My- sông Trường, cầu Gò Nổi, triển khai dự án ĐT 607, tiếp tục triển khai có hiệu quả chương trình bê tông hóa giao thông nông thôn năm 2013, đồng thời tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh đề án đầu tư xây dựng, sửa chữa, nâng cấp mặt đường các tuyến ĐH trên địa bàn tỉnh để triển khai thực hiện từ năm 2014.
- Tiếp tục phối hợp chặt chẽ với Bộ Giao thông vận tải, các Bộ, ngành Trung ương đẩy nhanh tiến độ triển khai các dự án qua địa bàn tỉnh như đường cao tốc Đà Nẵng – Dung Quất, nâng cấp một số đoạn của quốc lộ 1A, hoàn thành thủ tục chuyển tuyến đường Nam Quảng Nam thành quốc lộ.
đ) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành và địa phương triển khai thực hiện quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất giai đoạn 2012 - 2015. Tập trung thực hiện tốt công tác đo đạc lập bản đồ địa chính cho các tổ chức theo yêu cầu nhằm phục vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại các địa phương.
e) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn rà soát quy hoạch, sắp xếp dân cư có nguy cơ sạt lở xảy ra, thực hiện tốt công tác di dời dân, thực hiện tốt công tác quản lý di dân các công trình thủy lợi, thủy điện trên địa bàn tỉnh.
g) Ban Quản lý Khu Kinh tế mở Chu Lai tập trung cụ thể hóa các quy hoạch của các dự án trọng điểm; Rà soát quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch khớp nối trong Khu Kinh tế mở Chu Lai và từ Tam Thăng -Tam Kỳ đến Duy Hải - Duy Xuyên, theo hướng đảm bảo đầu tư hiệu quả, tránh tình trạng gây lãng phí đất đai, ảnh hưởng đến tư tưởng và đời sống nhân dân vùng dự án; phối hợp với các địa phương tăng cường công tác quản lý hiện trạng sau khi đã công bố quy hoạch.
3. Tập trung nguồn lực phát triển nông nghiệp nông thôn; đẩy mạnh phát triển KTXH miền núi
a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện có hiệu quả các cơ chế chính sách tỉnh đã ban hành phù hợp với tình hình thực tiễn của địa phương. Trong đó chú trọng việc triển khai thực hiện Nghị quyết 26-NQ/TW ngày 5/8/2008 của BCH Trung ương Đảng khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông thôn”.
- Phối hợp chặt chẽ với Quỹ Đầu tư phát triển, các Sở, ngành và địa phương liên quan triển khai thực hiện có hiệu quả Quỹ Hỗ trợ ngư dân.
- Rà soát xây dựng hoàn thiện các mô hình sản xuất mới, hiệu quả trong nông nghiệp, nông nghiệp sinh thái, nông nghiệp sạch, ứng dụng công nghệ cao; có cơ chế khuyến khích thúc đẩy phát triển các sản phẩm nông nghiệp có giá trị cao, có lợi thế cạnh tranh, có tiềm năng thị trường, đáp ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, đạt tiến độ đề ra. Lấy chương trình xây dựng nông thôn mới làm cơ sở để bố trí lồng ghép nguồn vốn các chương trình, dự án khác trên địa bàn, ưu tiên cho các xã phấn đấu đạt chuẩn vào năm 2015.
- Xây dựng đề án phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng bền vững góp phần giảm nghèo khu vực miền núi; Đề án phát triển nuôi cá nước ngọt trên địa bàn tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020.
- Khẩn trương hoàn chỉnh, trình UBND tỉnh quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng gắn với rà soát, điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng theo đúng quy định của pháp luật và phù hợp với tình hình của địa phương.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan theo dõi việc triển khai thực hiện chương trình phát triển kinh tế xã hội miền núi tỉnh giai đoạn 2012-2020 đã được HĐND tỉnh thông qua. Đánh giá tình hình phát triển kinh tế xã hội miền núi giai đoạn 2010-2013, nhiệm vụ và giải pháp trọng tâm phát triển kinh tế xã hội miền núi đến năm 2015.
c) Ban Dân tộc tỉnh bám sát cơ sở, thường xuyên theo dõi tình hình đời sống, sản xuất của đồng bào miền núi, đồng bào dân tộc thiểu số để kịp thời tham mưu đề xuất với tỉnh, Ủy Ban Dân tộc giải quyết những khó khăn, vướng mắc cho các địa phương trên lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo an ninh quốc phòng.
d) Chi nhánh Ngân hàng nhà nước Quảng Nam chỉ đạo, định hướng, khuyến khích các ngân hàng thương mại, các tổ chức tín dụng thực hiện có hiệu quả các biện pháp tăng cường vốn tín dụng đối với người nghèo, khu vực nông nghiệp, nông dân, nông thôn và khu vực miền núi của tỉnh.
IV. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC
1. Đẩy mạnh phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện tốt Quy hoạch và phát triển nhân lực tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2020.
b) Trung tâm Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh nghiên cứu, đề xuất UBND tỉnh điều chỉnh, bổ sung các chính sách thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao của tỉnh.
- Xây dựng hoàn chỉnh các Đề án đào tạo đại học, sau đại học ở trong và ngoài nước đối với học sinh, sinh viên và CBCCVC và Đề án đào tạo bác sĩ, bác sĩ nội trú; đồng thời lập danh mục nhóm ngành, các lĩnh vực ưu tiên đào tạo theo nhu cầu của tỉnh trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong và ngoài nước xây dựng cơ sở dữ liệu về nhu cầu đào tạo, nguồn đào tạo và cơ sở dữ liệu về ngành học, trường đào tạo chất lượng cao trong và ngoài nước để phục vụ cho việc thực hiện có hiệu quả các đề án.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan liên quan, các tổ chức quốc tế để đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế nhằm tìm kiếm cơ hội và học bổng cho học sinh sinh viên và cán bộ đi học tập ở nước ngoài. Triển khai ký kết hợp tác đào tạo với các cơ sở có uy tín ở trong và ngoài nước để cử người đi đào tạo theo Đề án được duyệt.
- Phối hợp với các tổ chức trong và ngoài nước để bồi dưỡng ngoại ngữ cho các đối tượng chuẩn bị đi học theo đề án và giáo viên ngoại ngữ của các trường THPT chuyên trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với các Viện, Học viện, các chuyên gia, nhà khoa học giỏi trong và ngoài nước để tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý cần thiết cho cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo cấp huyện, thành phố và các Sở, Ban, ngành trong tỉnh.
- Thành lập Văn phòng tư vấn du học phục vụ cho các đối tượng học sinh sinh viên có nhu cầu du học.
c) Sở Giáo dục và Đào tạo chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương triển khai thực hiện kết luận 51-KL/TW ngày 29/10/2012 của Hội nghị lần thứ 6, BCH Trung ương Đảng khóa XI về Đề án “ Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
- Thực hiện tốt việc đổi mới mô hình phát triển dựa vào chất lượng. Tăng cường quản lý theo chất lượng, nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo, chú trọng giáo dục đạo đức cho học sinh, sinh viên; gắn kết chặt chẽ giữa “dạy chữ” với “dạy người “ và dạy nghề”.
- Rà soát quy hoạch phát triển mạng lưới trường học các cấp trên địa bàn tỉnh để điều chỉnh, bổ sung phù hợp với từng địa bàn, đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh. Đẩy nhanh tiến độ hoàn thành chương trình kiên cố hóa trường, lớp học và nhà công vụ cho giáo viên; xây dựng trường chuyên Bắc Quảng Nam; tập trung xây dựng các trường THPT đạt chuẩn; tuyển chọn một số học sinh xuất sắc cấp THPT gửi đi đào tạo ở các trường Đại học danh tiếng trong và ngoài nước.
- Thực hiện công bằng trong giáo dục. Chú trọng nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo ở miền núi, vùng đặc biệt khó khăn, củng cố các trường phổ thông dân tộc nội trú; thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ cho học sinh là con em đồng bào dân tộc thiểu số, các trường nội trú, bán trú cụm xã; hạn chế học sinh bỏ học giữa chừng ở miền núi; nâng cấp các trường PTDT nội trú huyện thành trường có nhiều cấp học, xây dựng trường PTDTNT tỉnh theo hướng chất lượng cao.
- Duy trì kết quả PCGD tiểu học đúng độ tuổi, PCGD Trung học cơ sở trên địa bàn, thực hiện PCGD bậc Trung học phổ thông ở một số huyện, thành phố. Đẩy nhanh tiến độ thực hiện đề án Phổ cập Giáo dục mầm non cho trẻ 5 tuổi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2014.
- Thực hiện đổi mới một số nội dung, chương trình, phương pháp dạy học, thi, kiểm tra, đánh giá ở các cấp học, bậc học theo hướng chú trọng năng lực sáng tạo, tự học, tự nghiên cứu, kỹ năng thực hành trong học sinh, sinh viên, phù hợp với yêu cầu và tình hình phát triển hiện nay.
- Thực hiện các giải pháp đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, xây dựng xã hội học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời.
2. Triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định 170/QĐ-TTg ngày 06/01/2011; Quyết định số 1097/QĐ-TTg ngày 08/7/2011 của Thủ tướng chính phủ và Quyết định số 2398/QĐ-UBND ngày 28/7/2011 của UBND tỉnh Quảng Nam về việc ban hành Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016
a) Sở Nội vụ tỉnh chủ trì phối hợp với Trường Chính trị tỉnh, các ngành và các địa phương tiếp tục triển khai thực hiện tốt Nghị quyết 04-NQ/TU ngày 30/6/2011 của Tỉnh uỷ về công tác cán bộ giai đoạn 2011-2015 và định hướng đến năm 2020;
Đề án đào tạo, tuyển chọn nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016 đảm bảo yêu cầu về số lượng, chất lượng, tạo nguồn cán bộ cơ sở những năm đến.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phối hợp chặt chẽ với Sở Nội vụ trong việc tuyển chọn, bố trí cán bộ theo đúng nội dung, yêu cầu của đề án.
V. ĐẢM BẢO AN SINH XÃ HỘI, GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG, CHĂM SÓC SỨC KHOẺ, ĐỜI SỐNG VĂN HOÁ TINH THẦN CHO NHÂN DÂN
1. Đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững
a) Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chủ trì phối hợp với các Sở, ngành và địa phương:
- Tiếp tục theo dõi việc triển khai thực hiện Chương trình hỗ trợ giảm nghèo giai đoạn 2011-2015, định hướng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh theo Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của HĐND tỉnh.
- Đẩy mạnh các giải pháp hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với các huyện nghèo, xã nghèo, thôn, bản vùng đặc biệt khó khăn; tập trung các nguồn lực thực hiện hiệu quả, đúng tiến độ Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011-2015 của Chính phủ.
- Tiếp tục theo dõi, đôn đốc việc triển khai thực hiện Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP của Chính phủ. Xây dựng đề án thí điểm thực hiện chính sách khuyến khích hộ thoát nghèo đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015.
- Thực hiện tốt các chính sách đối với người có công, chính sách đối với thanh niên xung phong, chính sách trợ cấp xã hội; rà soát, xử lý dứt điểm những tồn đọng về xác nhận, công nhận người tham gia kháng chiến, nạn nhân chất độc da cam, …được hưởng chính sách ưu đãi của Nhà nước.
- Tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức và tổ chức thực hiện tốt bình đẳng giới trong mọi hoạt động đời sống xã hội. Nâng cao chất lượng hiệu quả chăm sóc, bảo vệ trẻ em, chăm sóc các đối tượng chính sách, đối tượng xã hội tại các trung tâm nuôi dưỡng, điều dưỡng tập trung.
- Tăng cường chỉ đạo, kiểm tra tình hình thực hiện các chính sách đối với người nghèo, đối tượng chính sách xã hội trên địa bàn.
- Theo dõi sát tình hình thiếu đói giáp hạt, thiệt hại do thiên tai để đề xuất các giải pháp khắc phục, hỗ trợ kịp thời.
- Tăng cường các biện pháp phòng chống, đẩy lùi các tệ nạn xã hội. Triển khai thực hiện hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, tổ chức dạy nghề và giải quyết việc làm cho người sau cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015; Chương trình phòng chống tệ nạn mại dâm giai đoạn 2011-2015; Chương trình hành động Vì trẻ em giai đoạn 2011-2020.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả chương trình hành động quốc gia về người cao tuổi giai đoạn 2012-2020. Thực hiện tốt các quy định, chính sách về người cao tuổi, nhất là các chính sách lương hưu, bảo hiểm xã hội, trợ cấp xã hội, xóa nhà tạm cho người cao tuổi; đồng thời tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách đối với người cao tuổi.
- Nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm Giáo dục Lao động xã hội; nâng cao hiệu quả các hoạt động, chương trình cai nghiện. Tập trung thực hiện các giải pháp đảm bảo việc làm, thu nhập, tái hòa nhập cộng đồng bền vững cho các đối tượng sau cai nghiện.
b) Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương xây dựng Chương trình phát triển nhà Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Triển khai thực hiện có hiệu quả chòi phòng tránh lũ phù hợp với tình hình của địa phương.
c) Ban Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với các ngành và địa phương tổ chức triển khai thực hiện tốt Chiến lược công tác dân tộc giai đoạn 2011-2020, Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn giai đoạn 2011-2015; tiếp tục chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách dân tộc.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật, thực hiện nếp sống văn minh, xóa bỏ những tập tục lạc hậu trong sản xuất và đời sống sinh hoạt, hướng dẫn cho đồng bào dân tộc thiểu số phương thức sản xuất, chăn nuôi, trồng rừng đạt hiệu quả kinh tế; nâng cao ý thức tự vươn lên để thoát nghèo, xóa bỏ tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước và các tổ chức xã hội.
2. Tăng cường tạo việc làm, đảm bảo thu nhập cho người lao động
a) Sở Lao động -Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan:
- Tiếp tục thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia Việc làm và Dạy nghề giai đoạn 2012-2015; Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
Nâng cao chất lượng các trường dạy nghề, trung tâm dạy nghề trên địa bàn tỉnh; khảo sát đánh giá thực trạng đào tạo nghề, định hướng kế hoạch đào tạo nghề phù hợp gắn với nhu cầu xã hội, giải quyết việc làm.
- Tiếp tục đẩy mạnh chương trình xuất khẩu lao động đối với các huyện nghèo.
- Nâng cao chất lượng các sàn giao dịch việc làm, tư vấn hỗ trợ cho người lao động có việc làm phù hợp, ổn định. Tăng cường giám sát, kiểm tra việc thực hiện các chế độ cho người lao động như chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, vệ sinh an toàn lao động...; xây dựng quan hệ lao động hài hoà lành mạnh trong doanh nghiệp.
b) Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện tốt chương trình đào tạo nghề cho lao động nông thôn, giải quyết việc làm, chuyển đổi cơ cấu lao động nông thôn, tăng thu nhập cho người dân gắn với xây dựng nông thôn mới.
3. Nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, chăm lo sức khoẻ cho nhân dân
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp để kiểm soát tốc độ tăng dân số, duy trì mức sinh thấp, hợp lý.
- Tập trung nguồn lực, kinh phí để nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế đảm bảo để tham gia Đề án Bệnh viện vệ tinh Bệnh viện Đa Khoa Trung ương Huế trong các chuyên ngành ung bướu, tim mạch, chấn thương chỉnh hình.
- Triển khai thực hiện hiệu quả mục tiêu Chương trình y tế quốc gia. Đẩy mạnh công tác y tế dự phòng, kịp thời phát hiện và xử lý các loại dịch bệnh nguy hiểm, không để dịch lớn xảy ra; tuyên truyền ý thức tự phòng ngừa dịch bệnh trong nhân dân, hạn chế tỷ lệ mắc và chết của các bệnh truyền nhiễm gây dịch.
- Sử dụng hiệu quả ngân sách nhà nước và các nguồn thu để nâng cao chất lượng các dịch vụ khám, chữa bệnh, sử dụng có hiệu quả trang thiết bị các cơ sở y tế đã được đầu tư. Thực hiện công tác giáo dục, nâng cao y đức, đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ y tế. Huy động các nguồn lực để đầu tư xây dựng hệ thống quản lý và xử lý chất thải y tế, bảo vệ môi trường.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả đề án “Quy hoạch phát triển sự nghiệp Y tế tỉnh Quảng Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025”; Chương trình quốc gia an toàn thực phẩm giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; xây dựng cơ chế khuyến khích, bảo tồn, phát triển cây sâm Ngọc Linh và một số cây dược liệu quý trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2016.
4. Bảo đảm đời sống văn hoá, tinh thần cho nhân dân
a) Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
- Tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện có hiệu quả Nghị quyết 23- NQ/TW của Bộ Chính trị về đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, nghệ thuật trong thời kỳ mới. Tập trung xây dựng đời sống, lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh.
- Triển khai thực hiện tốt chương trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, với các dự án thuộc Bảo tồn di sản văn hóa, bảo tồn phát huy nghệ thuật truyền thống, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở.
- Tập trung hướng dẫn các ngành, địa phương thực hiện tốt việc tổ chức, tuyên truyền cổ động các ngày lễ lớn và sự kiện trọng đại của đất nước, của tỉnh trong năm 2013. Đặc biệt chú trọng tuyên truyền cổ động chào mừng kỷ niệm 83 năm ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/02/1930-03/02/2013).
- Tăng cường quản lý nhà nước về văn hóa; Nâng cao chất lượng hoạt động văn hóa, thông tin, biểu diễn nghệ thuật, chiếu phim, các chuyên mục truyền hình về Văn hóa, Thể thao và Du lịch, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho nhân dân.
- Đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao quần chúng; chú trọng công tác đào tạo vận động viên, kịp thời phát hiện, bồi dưỡng và phát triển thể thao thành tích cao.
- Tham mưu UBND tỉnh Kế hoạch hành động triển khai thực hiện Nghị quyết 81/NQ-CP ngày 04/12/2012 về Ban hành Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo kết luận số 26-TB/TW ngày 09/5/2011 của Ban Bí thư về việc sơ kết Chỉ thị số 49-CT/TW ngày 21/12/2005 của Ban Bí thư (khóa IX) về "Xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước".
b) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tăng cường quản lý nhà nước về thông tin, báo chí; nâng cao chất lượng các hoạt động thông tin, báo chí, xuất bản. Tăng phủ sóng phát thanh, truyền hình tiếng dân tộc thiểu số tới các vùng sâu, vùng xa.
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước, tạo sự đồng thuận và quyết tâm cao trong triển khai thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2013. Tăng cường công khai, minh bạch và chủ động cung cấp thông tin về các vấn đề được xã hội quan tâm.
- Tuyên truyền các giải pháp của UBND tỉnh trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh nhà.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành các đề án phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến năm 2020; Đề án phát triển điểm Bưu Điện văn hóa xã thành điểm cung cấp thông tin cộng đồng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020; Đề án đẩy mạnh công nghệ thông tin phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh đến năm 2020; Đề án quy hoạch và phát triển Báo chí trên địa bàn tỉnh đến năm 2020.
VI. ĐẨY NHANH ỨNG DỤNG KHOA HỌC- CÔNG NGHỆ VÀ CÔNG TÁC BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG, ỨNG PHÓ VỚI BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU
1. Đẩy nhanh ứng dụng Khoa học và công nghệ
a) Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện hiệu quả Chương trình khoa học và công nghệ cấp tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 UBND tỉnh đã phê duyệt. Đẩy mạnh chương trình phát triển thông tin khoa học và công nghệ phục vụ nông nghiệp, nông dân và nông thôn; chương trình xây dựng nông thôn mới; đề án "Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý hoạt động khoa học và công nghệ"
- Triển khai các giải pháp nâng cao năng lực, hiệu quả của hệ thống bảo hộ và thực thi quyền sở hữu trí tuệ.
- Xây dựng Quy định chế độ báo cáo thống kê về khoa học công nghệ trên địa bàn tỉnh; Quy định phân cấp quản lý nhà nước về lĩnh vực đo lường trên địa bàn tỉnh.
b) Các ngành và địa phương triển khai kế hoạch xây dựng và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh.
2. Đẩy mạnh công tác quản lý tài nguyên, khoáng sản, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu
a) Các Sở, Ban, ngành và UBND các địa phương:
- Tăng cường hiệu quả, hiệu lực quản lý để bảo vệ, khai thác hợp lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên. Sử dụng tiết kiệm, hiệu quả đất đai, tài nguyên khoáng sản, năng lượng. Triển khai thực hiện nghiêm Quyết định 23/2012/QĐ-UBND ngày 20/8/2012 của UBND tỉnh quy định về quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Triển khai thực hiện hiệu quả chiến lược bảo vệ môi trường quốc gia đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Đẩy mạnh việc kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; tiếp tục tăng cường công tác quản lý, bảo vệ tài nguyên khoáng sản trên địa bàn, lập lại trật tự kỷ cương trong hoạt động khai thác khoáng sản, bảo vệ và quản lý rừng. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, phát hiện xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường. Tập trung giải quyết các vấn đề bảo vệ môi trường ở các khu, cụm công nghiệp, làng nghề, khu đô thị và nhất là quy hoạch, thu gom xử lý rác thải ở khu vực nông thôn.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường chủ trì, phối hợp với các ngành địa phương:
- Đẩy mạnh việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm; ngăn chặn việc khai thác trái phép, khai thác lãng phí các nguồn tài nguyên thiên nhiên.
- Tiếp tục triển khai có hiệu quả Kế hoạch hành động ứng phó với biến đổi khí hậu; Chương trình hỗ trợ ứng phó với biến đổi khí hậu SPRCC do các nhà tài trợ đóng góp.
- Phối hợp với lực lượng Cảnh sát môi trường Công an tỉnh, tăng cường nhiệm vụ thanh tra, kiểm tra, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tài nguyên khoáng sản, sử dụng tài nguyên khoáng sản theo đúng quy hoạch, tiết kiệm, hiệu quả, chú ý tăng cường sử dụng công nghệ cao, chế biến sâu, giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương liên quan:
- Triển khai thực hiện chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng và các đề án có liên quan theo Nghị định 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
- Triển khai hiệu quả các chương trình nâng cấp đê biển, đê sông, ứng phó với thiên nhiên; đẩy mạnh các giải pháp chống hạn, ngăn nhiễm mặn phục vụ sản xuất, đời sống.
- Nhân rộng các mô hình ứng dụng quy trình, công nghệ sạch vào sản xuất, chăn nuôi nhằm hạn chế ô nhiễm môi trường, tác hại đến sức khỏe của người dân.
- Tiếp tục triển khai thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên rừng; tăng cường bảo vệ rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, ngăn chặn có hiệu quả nạn phá rừng; thực hiện tốt công tác phòng chống cháy rừng.
- Thực hiện nghiêm túc chính sách bảo vệ và phát triển đất lúa theo Nghị định số 42/2012/NĐ-CP ngày 11/5/2012 của Chính phủ.
VII. ĐẨY MẠNH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH, NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC, THỰC HÀNH TIẾT KIỆM CHỐNG LÃNG PHÍ, TĂNG CƯỜNG PHÒNG CHỐNG THAM NHŨNG
1. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
a) Các Sở, Ban, ngành, UBND các huyện, thành phố:
- Theo chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền được giao tăng cường hơn nữa hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước của từng cơ quan. Đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân của người đứng đầu cơ quan, đơn vị trong chỉ đạo điều hành công việc thuộc thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện Chương trình cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020; Ứng dụng hiệu quả công nghệ thông tin trong quản lý hành chính, nhất là áp dụng chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001: 2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
- Thực hiện nghiêm túc Chỉ thị 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị; đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý chỉ đạo, điều hành; tăng cường công tác kiểm tra, giám sát cơ sở, kịp thời chỉ đạo và có giải pháp xử lý những khó khăn, vướng mắc đảm bảo thúc đẩy phát triển trên các lĩnh vực.
b) Sở Nội vụ chủ trì phối hợp với các ngành, địa phương:
- Tiếp tục triển khai thực hiện Quyết định số 137/QĐ-UBND ngày 10/01/2008 của UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa X về đẩy mạnh cải cách hành chính nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra việc triển khai thực hiện chỉ thị 22/CT-UBND ngày 12/10/2012 của UBND tỉnh, định kỳ báo cáo UBND tỉnh.
- Báo cáo phân bổ biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp tỉnh Quảng Nam năm 2013 trình UBND tỉnh đảm bảo theo đúng quy định.
c) Sở Tư pháp
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh xây dựng Chương trình ban hành văn bản QPPL năm 2013, nâng cao chất lượng thẩm định văn bản QPPL; tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong việc xây dựng các văn bản QPPL và kiểm tra, rà soát và xử lý văn bản QPPL trên địa bàn tỉnh.
d) Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối hợp với các ngành và địa phương tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính, tăng cường kiểm soát thủ tục hành chính theo Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ và các văn bản chỉ đạo của UBND tỉnh; tăng cường đôn đốc các ngành, địa phương thực hiện tốt công tác này để đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính phục vụ doanh nghiệp và nhân dân.
2. Phát huy quyền làm chủ của nhân dân
Sở Tư pháp chủ trì:
- Tham mưu UBND tỉnh xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật năm 2013. Tiếp tục theo dõi công tác thi hành pháp luật để tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo kịp thời, nhất là trên lĩnh vực xử lý vi phạm hành chính và bán đấu giá; phối hợp với Sở Nội vụ sớm tham mưu UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 04/7/2011 của Chính phủ về Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế.
- Tăng cường công tác tuyên truyền phổ biến, giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý...đảm bảo hiệu quả, nhất là quan tâm đến vùng sâu, vùng xa, các đối tượng chính sách, người nghèo. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật phòng, chống tham nhũng, Công ước của Liên Hiệp quốc về chống tham nhũng trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân từ năm 2013 đến năm 2020.
- Nghiên cứu tham mưu UBND tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh triển khai kế hoạch tổ chức lấy ý kiến nhân dân về dự thảo sửa đổi Hiến pháp năm 1992.
3. Đẩy mạnh công tác thanh tra, phòng chống tham nhũng, lãng phí
a) Các ngành, địa phương tổ chức thực hiện tốt Luật Phòng, chống tham nhũng; Chiến lược quốc gia phòng, chống tham nhũng đến năm 2020; Chương trình phòng, chống tham nhũng của tỉnh;
- Cơ quan phòng chống tham nhũng tỉnh tham mưu cấp thẩm quyền triển khai đồng bộ các giải pháp về phòng, chống tham nhũng, lãng phí theo kết luận của Hội nghị Trung ương 5 khóa XI.
b) Thanh tra tỉnh chủ trì:
- Tiếp tục đổi mới phương pháp, chủ động triển khai kế hoạch thanh tra, phòng chống tham nhũng ở các cấp, các ngành; tăng cường công tác quản lý nhà nước và thực hiện nghiêm các quy định của Luật Thanh tra 2010, Luật phòng chống tham nhũng và các văn bản hướng dẫn thi hành. Triển khai thực hiện thanh, kiểm tra theo kế hoạch. Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các tổ chức, cá nhân nghiêm túc thực hiện các kết luận thanh, kiểm tra đã có kết luận chỉ đạo xử lý, kịp thời thu hồi tiền, tài sản vi phạm về cho ngân sách nhà nước; kiến nghị xử lý nghiêm các tổ chức, cá nhân cố tình dây dưa, không chấp hành nhằm tăng cường hiệu lực thi hành các kết luận, kiến nghị sau thanh, kiểm tra;
- Phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh, các ngành và địa phương triển khai thực hiện tốt việc đổi mới công tác tiếp công dân theo tinh thần Quyết định số 858/QĐ-TTg ngày 14/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ.
- Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh (Trụ sở Tiếp Công dân tỉnh) thực hiện tốt công tác tiếp dân, xử lý đơn thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo, đảm bảo công tác tiếp dân thường xuyên theo quy định; nắm chắc tình hình khiếu kiện đông người và phối hợp với các cơ quan chức năng xử lý kịp thời không để xảy ra phức tạp, ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.
c) Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với các ngành, địa phương đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong nhận thức và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, phòng chống tham nhũng gắn với thực hiện “Cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”.
d) Công an tỉnh chỉ đạo tăng cường công tác phát hiện, điều tra và phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan xử lý nghiêm các vụ tham nhũng đúng quy định của Pháp luật.
VIII. TĂNG CƯỜNG QUỐC PHÒNG, AN NINH BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN XÃ HỘI, NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC ĐỐI NGOẠI
1. Tăng cường quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội;
a) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh:
- Chủ trì, phối hợp với ngành, địa phương trong tỉnh thực hiện tốt nhiệm vụ quốc phòng, công tác quân sự địa phương, xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, xây dựng khu vực phòng thủ vững chắc theo tinh thần Nghị quyết 28-NQ/TW ngày 22/9/2008 của Bộ Chính trị. Tăng cường tiềm lực quốc phòng, củng cố “thế trận lòng dân” và phong trào toàn dân tham gia bảo vệ Tổ quốc. Hoàn thành chỉ tiêu tuyển chọn, gọi công dân nhập ngũ năm 2013.
b) Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh:
- Triển khai thực hiện Luật Biển Việt Nam; Quy hoạch đến năm 2020 về thực hiện chiến lược Biển, về xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng, về nhiệm vụ tìm kiếm cứu nạn; các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh đã được phê duyệt của chương trình Biển đông – Hải đảo. Kiên quyết, nhất quán thực hiện chủ trương giải quyết các vấn đề trên biển bằng biện pháp hòa bình trên cơ sở luật pháp quốc tế; bảo vệ vững chắc chủ quyền và quyền chủ quyền trên biển Việt Nam.
- Tiếp tục thực hiện chủ trương tôn tạo, tăng dày cột mốc biên giới quốc gia, tăng cường mối quan hệ đoàn kết hữu nghị đặc biệt, xây dựng biên giới mẫu mực; tổ chức khai trương Cửa khẩu phụ Tây Giang- Kà Lừm (Lào); khẩn trương triển khai thực hiện đầu tư xây dựng Trạm kiểm soát Liên hợp trên đất bạn Lào.
c) Công an tỉnh:
- Triển khai thực hiện tốt nhiệm vụ đảm bảo an ninh trật tự; trọng tâm là thực hiện Nghị quyết 08 của Bộ Chính trị về "Chiến lược an ninh quốc gia", Phòng ngừa phát hiện, kiên quyết đấu tranh, ngăn chặn, xử lý kịp thời, nghiêm minh các loại tội phạm trên địa bàn, bảo đảm an toàn các sự kiện trong năm 2013.
- Nâng cao chất lượng công tác phối hợp giữa lực lượng Công an với các cơ quan, ban ngành, đoàn thể trong công tác đảm bảo an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội theo Nghị định 77/NĐ-CP về " phối hợp thực hiện nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội và thực hiện nhiệm vụ quốc phòng trong tình hình mới". Chủ động phối hợp với các cơ quan chức năng rà soát, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về an ninh trật tự; hoạt động xuất, nhập cảnh, quản lý lao động người nước ngoài.
- Tăng cường các giải pháp về đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông, công tác phòng chống cháy nổ; xử lý nghiêm các đối tượng mua bán trái phép vật liệu nổ, chất độc hóa học.
d) Ban An toàn giao thông tỉnh kiểm tra, đôn đốc Ban An toàn giao thông các địa phương, các cơ quan thành viên Ban An toàn giao thông tỉnh, các ngành, đoàn thể thực hiện đồng bộ các giải pháp giảm thiểu tai nạn giao thông.
2. Nâng cao hiệu quả công tác đối ngoại
a) Sở Ngoại vụ chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, địa phương:
- Triển khai thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về một số biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế, nhất là xây dựng và triển khai Nghị quyết của Bộ Chính trị về hội nhập quốc tế. Xây dựng và triển khai thực hiện đề án mở rộng hợp tác quốc tế của Quảng Nam giai đoạn 2013-2015 và tầm nhìn đến năm 2020.
- Tăng cường mối quan hệ hợp tác thường xuyên, chặt chẽ để giải quyết tốt các vấn đề nảy sinh, giữ vững ổn định an ninh biên giới lãnh thổ quốc gia, đặc biệt là các cam kết tại Hội nghị thường niên Quảng Nam- Sê Koong.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về đối ngoại; tham mưu, đề xuất UBND tỉnh Chương trình đối ngoại năm 2013; đảm bảo quản lý chặt chẽ đoàn vào, đoàn ra, công tác lễ tân theo đúng quy định của Nhà nước và thông lệ quốc tế; tham mưu và triển khai thực hiện quy chế quản lý hoạt động của các tổ chức Phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
- Tiếp tục mở rộng quan hệ đối ngoại, đẩy mạnh hoạt động của Ban về người Việt Nam ở nước ngoài. Đổi mới và tăng cường công tác thông tin đối ngoại trong tình hình mới nhằm phục vụ nhiệm vụ chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh.
b) Công an tỉnh chủ động triển khai thực hiện các biện pháp công tác đối ngoại nghiệp vụ biên giới, hợp tác quốc tế.
IX. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Căn cứ vào Chương trình công tác năm 2013 của UBND tỉnh, các Sở, ban ngành, UBND các huyện, thành phố, các cơ quan, đơn vị liên quan thuộc tỉnh:
- Khẩn trương xây dựng, ban hành triển khai thực hiện chương trình hành động cụ thể của từng Sở, ban ngành và địa phương ngay trong tháng 01/2013; trong đó xác định rõ mục tiêu, nhiệm vụ, thời gian và giao nhiệm vụ cụ thể cho đơn vị chủ trì thực hiện.
- Tập trung chỉ đạo, điều hành quyết liệt, linh hoạt, hiệu quả các giải pháp thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, văn hóa-xã hội, quốc phòng và an ninh phù hợp với tình hình thực tiễn của ngành, địa phương, đơn vị và đảm bảo các chủ trương, chính sách của Chính phủ, của tỉnh. Tập trung nguồn lực cho đầu tư phát triển, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, tăng cường kiểm soát giá cả, thị trường, vệ sinh an toàn thực phẩm gắn với đảm bảo an sinh xã hội, phát triển văn hóa, xã hội và bảo vệ môi trường trên địa bàn.
- Triển khai xây dựng các đề án trong chương trình công tác năm 2013 của UBND tỉnh đảm bảo chất lượng và thời gian quy định (có phụ lục kèm theo).
- Tăng cường mối quan hệ phối hợp giữa các Sở, ngành, địa phương, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân để thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội đã đề ra trong chương trình công tác.
- Chủ động thực hiện việc theo dõi, giám sát để có biện pháp xử lý kịp thời và linh hoạt những phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện.
- Sở Tư pháp phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh, rà soát các văn bản QPPL đã ban hành để loại bỏ những văn bản không còn phù hợp; đồng thời tích cực theo dõi, đôn đốc các ngành, địa phương đảm bảo tiến độ, nội dung các văn bản quy phạm pháp luật năm 2013 trình UBND tỉnh ban hành triển khai thực hiện.
- Sở Thông tin và Truyền thông tăng cường chức năng quản lý nhà nước, chỉ đạo các phương tiện thông tin đại chúng đưa tin chính xác, đầy đủ, kịp thời các chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh, tạo sự đồng thuận, tin tưởng trong các tầng lớp nhân dân vào sự phát triển của tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên kiểm tra, giám sát tiến độ và kết quả thực hiện chương trình công tác đã đề ra; theo dõi, tổng hợp hằng quý báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình triển khai thực hiện các đề án của các đơn vị tại phiên họp thường kỳ UBND tỉnh và tổ chức họp báo, thông báo tình hình KTXH của tỉnh cho các cơ quan báo chí theo quy định. Tổng hợp, xây dựng báo cáo kiểm điểm chỉ đạo, điều hành nhiệm vụ năm 2013, chương trình công tác năm 2013 của UBND tỉnh./.
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN CỦA SỞ, NGANH TRÌNH ƯBND TỈNH NĂM 2013
(Kèm theo Quyết định sổ 299 /QĐ-UBND ngày 23 /01/2013 về Ban hành chương trình công tác năm 2013 của UBND tỉnh)
I. Quý I: 07 đề án, báo cáo (UBND tình: 02; HN chuyên đề BTV Tỉnh ủy: 01, họp thứ 7 HĐND tỉnh khóa VIII: 04)
* UBND tỉnh ban hành: 02
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Mở rộng hợp tác quốc tế của tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2013-2015 và tầm nhìn đến năm 2020 | Sở Ngoại vụ | Tháng 2/2013 |
02 | Kế hoạch hành động triển khai Nghị quyết 81/NQ-CP của Chính phủ về công tác gia đình | Sở VHTT&DL | Tháng 3/2013 |
* Trình Hội nghị chuyên đề của BTV Tỉnh ủy: 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo sơ kết đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới trong 2 năm (2011-2012); những giải pháp tiếp tục chỉ đạo, triển khai thực hiện trong những năm đến | Sở NN&PTNT | Tháng 2/2013 |
* Trình kỳ họp thứ 7 HĐND tỉnh khóa VIII: 04
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Cơ chế, chính sách khuyến khích xúc tiến đầu tư, phát triển nhà ở cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp, nhà ở cho người thu nhập thấp tại khu vực đô thị trên địa bàn tỉnh. | Sở Xây dựng | Tháng 2/2013 |
02 | Quy định hỗ trợ, khuyến khích đầu tư ngành dệt may, đa giày, mây tre lá trên địa bàn nông thôn, miền núi tỉnh. | Sở Công Thương | Tháng 2/2013 |
03 | Phương án giải quyết một số vụ việc tồn đọng trong việc thực hiện cơ chế ưu đãi, thu hút đầu tư của tỉnh đã ban hành trước đây. | Sở Tài chính | Tháng 2/2013 |
04 | Quy định về thu phí đường bộ đối với xe mô tô trên địa bàn tỉnh. | Sở Tài chính | Tháng 2/2013 |
II. Quý II: 21 đề án, báo cáo (UBND tỉnh: 08; Kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh khóa VIII: 09; HN Tỉnh ủy lần thứ 15: 02; HN chuyên đề của Tỉnh ủy: 02)
* UBND tỉnh ban hành: 08
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Quy hoạch phát triển Báo chí trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 | Sở TT&TT | Tháng 4/2013 |
02 | Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phục vụ cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2020 | Sở TT&TT | Tháng 5/2013 |
03 | Phát triển điểm Bưu điện văn hóa xã thành điểm cung cấp thông tin cộng đồng đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 | Sở TT&TT | Tháng 5/2013 |
04 | Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống đài truyền thanh cơ sở đến năm 2015, định hướng đến năm 2020 | Sở TT&TT | Tháng 5/2013 |
05 | Đề án phát triển sản xuất nông, lâm, thủy sản theo hướng bền vững góp phần giảm nghèo khu vực miền núi tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2020 | Sở NN&PTNN | Tháng 6/2013 |
06 | Quy hoạch phát triển GTVT tỉnh Quảng Nam giai đoạn đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 | Sở GTVT | Tháng 5/2013 |
07 | Phát triển vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2020 | Sở GTVT | Tháng 6/2013 |
08 | Cơ chế hỗ trợ hoạt động Trung tâm Văn hóa-Thể thao xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh | Sở VHTT&DL | Tháng 5/2013 |
* Trình kỳ họp thứ 8 HĐND tỉnh khóa VIII: 09
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội, quốc phòng - an ninh 6 tháng đầu năm 2013; Bổ sung nhiệm vụ và giải pháp phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng - an ninh 6 tháng cuối năm 2013 (đồng thời trình Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 15) | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2013 |
02 | Điều chỉnh, bổ sung quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh đến năm 2020, tầm nhìn đến 2025 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2013 |
03 | Điều chỉnh Nghị quyết số 161/2010/NQ-HĐND ngày 22/4/2010 của HĐND tỉnh về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh | Sở Công Thương | Tháng 6/2013 |
04 | Cơ chế khuyến khích bảo tồn, phát triển cây sâm Ngọc Linh và một số cây dược liệu quý trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013 -2016 | Sở Y tế | Tháng 6/2013 |
05 | Điều chỉnh, bổ sung Nghị quyết số 100/2007/NQ-HĐND ngày 14/12/2007 của HĐND tỉnh Khóa VII về quy định một sô chính sách xây dựng và nâng cao chât lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007- 2010 và đến nam 2015 | Sở Nội vụ | Tháng 6/2013 |
06 | Cơ chế hỗ trợ kinh phí cho người làm công tác lâm nghiệp đối với các xã có rừng tự nhiên trên địa bàn tỉnh | Sở NN&PTNT | Tháng 6/2013 |
07 | Đặt tên một số tuyến đường tại thị trấn Hà Lam, huyện Thăng Bình | Sở VHTT&DL | Tháng 6/2013 |
08 | Đặt tên một số tuyến đường tại thị trấn Đông Phú, huyện Quế Sơn | Sở VHTT&DL | Tháng 6/2013 |
09 | Chế độ chính sách đối với huấn luyện viên, vận động viên năng khiếu thể thao tỉnh Quảng Nam | Sở VHTT&DL | Tháng 6/2013 |
* Trình Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 15 (tháng 6/2013): 02
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo kiểm điểm, đánh giá kết quả tình hình phát triển kinh tế xã hội miền núi giai đoạn 2010-2013; nhiệm vụ, giải pháp phát triển kinh tế xã hội miền núi đến 2015 | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 6/2013 |
02 | Báo cáo kết quả thực hiện chương trình giảm nghèo của tỉnh từ 2010-2013; những nhiệm vụ, giải pháp giảm nghèo nhanh, bền vững đến năm 2015 | Sở LĐ-TB&XH | Tháng 6/2013 |
* Trình Hội nghị chuyên đề của Tỉnh ủy: 02
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo tổng kết 15 năm thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa VIII) về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong những năm đến | Sở VHTT&DL | Tháng 4/2013 |
02 | Báo cáo về tình hình phát triển du lịch trong những năm qua; nhiệm vụ, giải pháp phát triển du lịch từ nay đến năm 2015, tầm nhìn đến 2020 | Sở VHTT&DL | Tháng 4/2013 |
III. Quý III: 06 đề án, báo cáo (UBND tỉnh: 04; HN Tỉnh ủy lần thứ 16: 01; HN chuyên đề BTV Tỉnh ủy: 01)
* UBND tỉnh ban hành: 04
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Phát triển nuôi cá nước ngọt trên địa bàn tỉnh Quảng Nam đến năm 2015, tầm nhìn đến năm 2020 | Sở NN&PTNT | Tháng 9/2013 |
02 | Đề án hỗ trợ học phí cho người lao động tham gia học nghề trình độ Trung cấp nghề, cao đẳng nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Sở LĐTB&XH | Tháng 7/2013 |
03 | Xây dựng phương án bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2012-2015 | Sở Công Thương | Tháng 8/2013 |
04 | Đề án hỗ trợ cho cán bộ quản lý, giáo viên mầm non trên địa bàn tỉnh Quảng Nam có thời gian công tác không đóng được BHXH | Sở GD&ĐT | Tháng 9/2013 |
* Trình Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 16 (tháng 9/2013): 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo kết quả tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội nửa nhiệm kỳ thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh lần thứ XX | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Tháng 9/2013 |
* Trình Hội nghị chuyên đề của BTV Tỉnh ủy: 01
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo kết quả thực hiện chính sách đối với người có công, các đối tượng xã hội trong những năm qua; những nhiệm vụ, giải pháp thực hiện trong những năm đến | Sở LĐTB&XH | Tháng 7/2013 |
IV. Quý IV: 10 đề án, báo cáo (UBND tỉnh: 05; Kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh khóa VIII: 05)
* UBND tỉnh ban hành: 05
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Ghi chú |
01 | Đề án thí điểm thực hiện chính sách khuyến khích hộ thoát nghèo, thôn và xã thoát nghèo đặc biệt khó khăn giai đoạn 2013-2015 | Sở LĐTB&XH | Tháng 10/2013 |
02 | Điều chỉnh bổ sung quy hoạch khoáng sản các điểm phân tán nhỏ lẻ sau khi được Bộ Tài nguyên và Môi trường khoanh định và công bố cho tỉnh Ọuảng Nam | Sở Công Thương | Tháng 11/2013 |
03 | Chiến lược hỗ trợ thông tin thị trường liên kết doanh nghiệp | Sở Công Thương | Tháng 10/2013 |
04 | Xây dựng, chỉnh trang hệ thống chiếu sáng công cộng sử dụng năng lượng tiết kiệm và hiệu quả trên địa bàn tỉnh Quảng Nam | Sở Công Thương | Tháng 11/2013 |
05 | Xây dựng quy hoạch hạ tầng thương mại nông thôn trên địa bàn tỉnh Ọuảng Nam đến năm 2020, định hướng năm 2025 | Sở Công Thương | Tháng 11/2013 |
* Trình kỳ họp thứ 9 HĐND tỉnh khóa VIII: 05
TT | Tên đề án | Cơ quan tham mưu | Thời gian trình |
01 | Báo cáo đánh giá tình hình kinh tế - xã hội năm 2013, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế xã hội năm 2014 (đồng thời trình Hội nghị Tỉnh ủy lần thứ 17) | Sở KH&ĐT | Tháng 11/2013 |
02 | Báo cáo quyết toán ngân sách 2012 | Sở Tài chính | Tháng 11/2013 |
03 | Báo cáo phân bổ dự toán thu chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2014 | Sở Tài chính | Tháng 11/2013 |
04 | Khung giá đất và giá các loại đất trên địa bàn tỉnh năm 2014 | Sở TN&MT | Tháng 11/2013 |
05 | Phân bổ biên chế hành chính và quyết định biên chế sự nghiệp tỉnh Quảng Nam năm 2014 | Sở Nội vụ | Tháng 11/2013 |
- 1Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân năm 2013
- 2Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2013
- 3Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình công tác năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 1Hiến pháp năm 1992
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 5Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP về chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo do Chính phủ ban hành
- 6Nghị định 49/2010/NĐ-CP quy định về miễn, giảm học phí, hỗ trợ chi phí học tập và cơ chế thu, sử dụng học phí đối với cơ sở giáo dục thuộc hệ thống giáo dục quốc dân từ năm học 2010 - 2011 đến năm học 2014 - 2015
- 7Nghị định 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính
- 8Quyết định 858/QĐ-TTg năm 2010 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác tiếp công dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Nghị quyết 100/2007/NQ-HĐND quy định chính sách nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2007 - 2010 và đến năm 2015 do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam khóa VII, kỳ họp thứ 15 ban hành
- 10Nghị định 99/2010/NĐ-CP về chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng
- 11Nghị quyết 23-NQ/TW năm 2008 về tiếp tục xây dựng và phát triển văn học, nghệ thuật trong thời kỳ mới do Bộ Chính trị ban hành
- 12Luật bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng 2010
- 13Luật thanh tra 2010
- 14Quyết định 170/QĐ-TTg năm 2011 phê duyệt Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Nghị định 55/2011/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ chức pháp chế
- 16Quyết định 1097/QĐ-TTg năm 2011 sửa đổi Dự án thí điểm tuyển chọn 600 trí thức trẻ ưu tú, có trình độ đại học tăng cường về làm Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã thuộc 62 huyện nghèo được phê duyệt theo Quyết định 170/QĐ-TTg do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 17Chỉ thị 1792/CT-TTg năm 2011 về tăng cường quản lý đầu tư từ vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu chính phủ do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 18Chỉ thị 01/CT-TTg năm 2012 về biện pháp triển khai chủ trương chủ động và tích cực hội nhập quốc tế do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Nghị quyết 161/2010/NQ-HĐND về quy hoạch thủy điện vừa và nhỏ trên địa bàn tỉnh Quảng Nam do Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Nam Khóa VII, Kỳ họp thứ 23 ban hành
- 20Nghị định 42/2012/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa
- 21Luật biển Việt Nam 2012
- 22Quyết định 137/QĐ-UBND năm 2008 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 23Quyết định 1231/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Kế hoạch phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa giai đoạn 2011 - 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 24Quyết định 2981/QĐ-UBND năm 2012 quy định thu, nộp, quản lý và sử dụng học phí theo Nghị quyết 41/2012/NQ-HĐND do Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Nam ban hành
- 25Quyết định 23/2012/QĐ-UBND về Quy định quản lý tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 26Quyết định 24/2012/QĐ-UBND quy định giá dịch vụ khám, chữa bệnh trong cơ sở y tế công lập thuộc tỉnh Quảng Nam
- 27Chỉ thị 27/CT-TTg năm 2012 về giải pháp chủ yếu khắc phục tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản tại địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 28Quyết định 1601/QĐ-TTg năm 2012 phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản lý dòng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 29Chỉ thị 30/CT-TTg năm 2012 tăng cường thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 30Nghị quyết 81/NQ-CP năm 2012 về Kế hoạch hành động của Chính phủ thực hiện Thông báo Kết luận 26-TB/TW sơ kết Chỉ thị 49-CT/TW về “xây dựng gia đình thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước” do Chính phủ ban hành
- 31Luật phòng, chống tham nhũng sửa đổi 2012
- 32Chỉ thị 32/CT-TTg năm 2012 về loại bỏ những rào cản và hoàn thiện cơ chế, chính sách để nâng cao hiệu quả đầu tư do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 33Nghị quyết 01/NQ-CP năm 2013 về giải pháp chủ yếu chỉ đạo thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2013 do Chính phủ ban hành
- 34Nghị quyết 02/NQ-CP năm 2013 về giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu do Chính phủ ban hành
- 35Kết luận 51-KL/TW về Đề án Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 36Quyết định 01/2013/QĐ-UBND về Kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách quận, chương trình công tác của Ủy ban nhân dân quận Bình Tân năm 2013
- 37Quyết định 02/2013/QĐ-UBND về kế hoạch chỉ đạo, điều hành phát triển kinh tế - xã hội và ngân sách huyện; Chương trình công tác của Ủy ban nhân dân huyện Củ Chi năm 2013
- 38Quyết định 26/QĐ-UBND năm 2013 ban hành Chương trình công tác năm 2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
- 39Nghị quyết 60/2012/NQ-HĐND phân bổ dự toán thu, chi ngân sách nhà nước và vốn đầu tư xây dựng cơ bản năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 40Nghị quyết 65/2012/NQ-HĐND về nhiệm vụ năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- 41Quyết định 3926/QĐ-UBND năm 2012 về trình tự, thủ tục hành chính thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
- 42Quyết định 2398/QĐ-UBND năm 2011 về Đề án Tuyển chọn, đào tạo nguồn cán bộ chủ chốt xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011-2016
- 43Nghị quyết 31/2011/NQ-HĐND về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015, định hướng đến năm 2020
- 44Chỉ thị 22/CT-UBND năm 2012 về tăng cường kỷ cương, kỷ luật hành chính, nâng cao hiệu quả sử dụng thời gian làm việc trong các cơ quan, đơn vị do tỉnh Quảng Nam ban hành
Quyết định 299/QĐ-UBND chương trình công tác năm 2013 do tỉnh Quảng Nam ban hành
- Số hiệu: 299/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 23/01/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Nam
- Người ký: Lê Phước Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 23/01/2013
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định