Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 297/QĐ-UBND

Bình Định, ngày 18 tháng 6 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em;

Căn cứ Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định trình tự thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 64/TT-SLĐTBXH ngày 08/6/2012,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch triển khai xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2012 - 2015.

Điều 2. Giao Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội căn cứ kế hoạch được phê duyệt, phối hợp với các sở, ngành, đơn vị và địa phương liên quan triển khai thực hiện.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các sở: Lao động - Thương binh và Xã hội, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH PHÓ
CHỦ TỊCH




Mai Thanh Thắng

 

KẾ HOẠCH

TRIỂN KHAI XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 297/QĐ-UBND ngày 18/6/2012 của UBND tỉnh)

Thực hiện Quyết định số 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 22/4/2010 về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em; Thông tư số 22/2010/TT-LĐTBXH ngày 12/8/2010 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội Quy định trình tự thủ tục đánh giá và công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em. Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xây dựng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã, phường) phù hợp với trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2012 - 2015 như sau:

Phần I:

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ TRIỂN KHAI XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM TRONG 02 NĂM 2010 - 2011

I. Đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội

Bình Định là tỉnh duyên hải Nam Trung bộ, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung; có tổng diện tích tự nhiên 6.039 km2, dân số khoảng 1,5 triệu người, mật độ dân số 247 người/km2; cơ cấu dân số trẻ, dưới 30 tuổi chiếm 62,8% là nguồn cung cấp lao động dồi dào cho các ngành kinh tế. Toàn tỉnh có 11 huyện, thị xã, thành phố (trong đó có 3 huyện miền núi, 2 huyện trung du, 4 huyện đồng bằng, 01 thị xã và 01 thành phố); có 159 xã, phường, thị trấn.

Trong những năm qua, cùng với thành tựu chung của đất nước, nền kinh tế - xã hội tỉnh Bình Định không ngừng phát triển; nhịp độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm đạt trên 9%; các công trình hạ tầng kỹ thuật và phúc lợi xã hội luôn được đầu tư phát triển về số lượng và chất lượng. Qua đó các lĩnh vực giáo dục, y tế, văn hóa xã hội được nâng cao; công tác xã hội hóa giáo dục được đẩy mạnh, đa dạng hóa các loại hình trường lớp, tỷ lệ trẻ em đi học có xu hướng tăng cao ở tất cả các cấp; công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cho trẻ em ngày càng được mở rộng và có nhiều tiến bộ, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt ngày càng được quan tâm chăm sóc nhiều hơn, từ đó cuộc sống của trẻ em trong tỉnh đã được cải thiện một bước đáng kể trên nhiều lĩnh vực, các em ngày càng được hưởng đầy đủ các quyền cơ bản của mình. Đồng thời, công tác triển khai xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em từng bước được chú trọng, nhiều địa phương trong tỉnh tổ chức thực hiện đạt kết quả.

II. Kết quả thực hiện từ năm 2010 đến 2011

1. Công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE và hoạt động tuyên truyền

- Về công tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ: Tổ chức 01 cuộc Hội nghị triển khai Quyết định 37 của Thủ tướng Chính phủ; 02 lớp tập huấn: Một lớp dành cho đội ngũ cán bộ làm công tác Bảo vệ chăm sóc trẻ em (BVCSTE) của các huyện, thị xã, thành phố về nâng cao năng lực quản lý, giám sát hoạt động xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em và một lớp dành cho cán bộ phụ trách công tác BVCSTE của 159 xã, phường, thị trấn trong tỉnh, tại đây, các cán bộ xã, phường được bồi dưỡng thêm về kỷ năng phối hợp trong lĩnh vực BVCSTE nói chung và công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em nói riêng; có sự trao đổi học hỏi kinh nghiệm giữa các địa phương trong quá trình tổ chức thực hiện Quyết định 37 của Thủ tướng Chính phủ.

- Hoạt động tuyên truyền: Trong các năm 2010 và 2011, đội ngũ cán bộ làm công tác BVCSTE tỉnh đã tiến hành nghiên cứu, biên tập nội dung và in ấn, phát hành 1.300 tờ áp phích về Quy định tiêu chuẩn xã phường phù hợp với trẻ em và 2.300 quyển tài liệu tuyên truyền về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em cấp phát cho các địa phương trong tỉnh.

2. Kết quả đánh giá, công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em

Năm 2010 có 41/159 xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em. Đạt tỷ lệ 26%, tăng hơn 21 đơn vị đạt xã, phường phù hợp với trẻ em so với kế hoạch đề ra.

Năm 2011 có 96/159 xã, phường được công nhận là xã, phường phù hợp với trẻ em. Đạt 60% kế hoạch đề ra.

Như vậy sau gần hai năm, triển khai thực hiện Quyết định 37 của Thủ tướng Chính phủ, trên địa bàn tỉnh có 137 lượt xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em. Trong số đó, có 38/159 xã, phường, thị trấn cả hai năm liền đều đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.

III. Nhận xét, đánh giá và những vấn đề còn tồn tại

1. Nhận xét, đánh giá

Được sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương và sự phối hợp của các ngành, đoàn thể cùng với sự nhận thức và quan tâm nhiều hơn của cộng đồng dân cư đối với công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em nên đã tạo điều kiện thuận lợi hơn cho công tác triển khai xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em. Các địa phương cũng đã tích cực hơn trong công tác tham mưu chỉ đạo, tổ chức thực hiện lồng ghép việc xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2. Những vấn đề tồn tại

Trong thời gian qua, mặc dù một số đơn vị đã tích cực hướng ứng trong công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em, bên cạnh đó vẫn còn một số đơn vị chưa xem nhiệm vụ xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em là nhiệm vụ quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Để tạo dựng một xã hội phát triển cần có sự chú trọng hơn nữa đối với công tác xây dựng, bảo vệ thế hệ tương lai của đất nước.

Chính vì vậy, trong giai đoạn 2012 - 2015 cần có một kế hoạch huy động sự tham gia của tất cả các ngành, các cấp, tăng cường hơn nữa công tác phối hợp cùng xây dựng một xã hội phù hợp với trẻ em để thế hệ tương lai được chăm lo và phát triển bền vững.

Phần II:

KẾ HOẠCH XÂY DỰNG XÃ, PHƯỜNG PHÙ HỢP VỚI TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2012 - 2015

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em là mục tiêu, nhiệm vụ của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành, đoàn thể nhằm xây dựng một môi trường sống an toàn, thân thiện với trẻ em. Bảo đảm sự bình đẳng về cơ hội phát triển cho mọi trẻ em. Đưa chỉ tiêu xây dựng xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em vào một trong những tiêu chuẩn để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hàng năm của từng địa phương.

2. Mục tiêu cụ thể

Phấn đấu đến cuối năm 2015 toàn tỉnh có 80% số xã, phường, thị trấn đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.

II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP

1. Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng, sự quản lý của chính quyền trong công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em

Tiếp tục tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy Đảng, chính quyền về công tác BVCSTE. Tổ chức quán triệt sâu rộng chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước về công tác BVCSTE, đặc biệt là Quyết định 37 của Thủ tướng Chính phủ đến lãnh đạo các cấp từ tỉnh đến cơ sở và quần chúng nhân dân; đồng thời các cấp ủy Đảng, chính quyền tăng cường sự lãnh đạo thông qua việc ban hành các nghị quyết, chương trình, kế hoạch cụ thể hàng năm về bảo vệ, chăm sóc trẻ em đăng ký phấn đấu xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em theo các tiêu chuẩn hướng dẫn của Trung ương và phù hợp với hoàn cảnh thực tế của địa phương;

Chỉ đạo việc lồng ghép và ưu tiên giải quyết các vấn đề liên quan đến công tác BVCSTE, đặc biệt là xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em trong chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương. Lập kế hoạch cụ thể hàng năm trình HĐND, UBND cùng cấp phê duyệt để hỗ trợ kinh phí cho các hoạt động.

2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em

- Tập trung tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về BVCSTE, đặc biệt là các nội dung của Quyết định 37/2010/QĐ-TTg ngày 22/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ về Ban hành quy định tiêu chuẩn, hướng dẫn các nội dung, tiêu chí cụ thể về xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em cũng như những lợi ích thiết thực từ mô hình này mang lại cho trẻ em.

- Tổ chức tuyên truyền, vận động các tổ chức, đoàn thể xã hội, và nhân dân nhằm nâng cao nhận thức, tạo sự đồng thuận của người dân hưởng ứng xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em từ cộng đồng dân cư.

- Nâng cao trách nhiệm của từng thành viên trong gia đình thực hiện bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em. Phát hiện, ngăn chặn các hành vi xâm hại, ngược đãi trẻ em. Tổ chức vận động, tư vấn trực tiếp đối với những gia đình có nguy cơ đẩy trẻ em vào hoàn cảnh đặc biệt.

- Hằng năm tổ chức hội nghị sơ kết chia sẻ kinh nghiệm trong công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em. Qua đó biểu dương những cá nhân, tập thể tiêu biểu có nhiều thành tích trong công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em trong nhiều năm liền.

3. Nâng cao năng lực về chuyên môn nghiệp vụ cho cho cán bộ làm công tác bảo vệ chăm sóc trẻ em từ huyện đến xã, phường, thị trấn

Tăng cường tập huấn cho cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em về quy trình, thủ tục đăng ký xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em; ghi chép các biểu mẫu báo cáo đánh giá tình hình thực hiện quy định tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em.

4. Xã hội hóa công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em

Ngoài những việc làm cụ thể cần có kế hoạch huy động mọi nguồn lực từ các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục nhằm giúp cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được quan tâm chăm sóc, thu hẹp khoảng cách giữa trẻ em bình thường với trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt.

5. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em để đánh giá tình hình thực hiện, có sự chỉ đạo kịp thời đảm bảo đạt chi tiêu đã đề ra, phân công cán bộ theo dõi quá trình triển khai thực hiện từ tỉnh đến huyện.

III. KINH PHÍ THỰC HIỆN

Ngoài nguồn ngân sách nhà nước, các sở, ban, ngành đoàn thể, các địa phương huy động các nguồn lực khác hỗ trợ cho các hoạt động thường xuyên để hoàn thành các tiêu chí nhằm thực hiện tốt công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em.

Kinh phí khen thưởng cho các xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp với trẻ em nằm trong phần kinh phí khen thưởng được bố trí hàng năm cho các địa phương theo Luật Thi đua, Khen thưởng hiện hành.

IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:

- Tổ chức Hội nghị triển khai Kế hoạch xây dựng xã phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2012 - 2015.

- Phối hợp với Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Bình Định và các cơ quan truyền thông liên quan tổ chức tuyên truyền về Quyết định 37/2010/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, nội dung các chỉ tiêu của xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Chủ động xây dựng nội dung, in ấn tài liệu, đẩy mạnh tuyên tuyền về công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; cung cấp mẫu giấy công nhận xã, phường phù hợp với trẻ em.

- Thực hiện tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em, nhất là công tác chăm sóc trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn như: Trẻ em nghèo, trẻ em mồ côi không nơi nương tựa, trẻ em bị bỏ rơi, trẻ em lang thang, lao động sớm, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDS, ngăn ngừa và trợ giúp trẻ em bị xâm hại tình dục, phòng tránh tai nạn thương tích cho trẻ em và bạo hành đối với trẻ em.

2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài Chính:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội nghiên cứu đưa chỉ tiêu về tỷ lệ xã, phường đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp trẻ em vào chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; có kế hoạch phân bổ kinh phí hàng năm, kiểm tra và sử dụng kinh phí đúng mục đích.

3. Sở Nội vụ:

Chủ trì, phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan tổ chức liên quan nghiên cứu đưa việc đạt tiêu chuẩn xã, phường phù hợp trẻ em thành một tiêu chuẩn để đánh giá thi đua khen thưởng hàng năm đối với các địa phương.

4. Sở Tư pháp:

Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo tư pháp xã, phường thực hiện tốt Nghị định 158/2005/NĐ-CP về công tác đăng ký và quản lý hộ tịch để kịp thời đăng ký giấy khai sinh cho trẻ em.

5. Công an tỉnh:

Triển khai có hiệu quả Chỉ thị 776/1997/CT-TTg ngày 17/9/1997 của Thủ tướng Chính phủ về phòng ngừa buôn bán phụ nữ và trẻ em ra nước ngoài trái phép. Ngăn ngừa, giảm thiểu trẻ em vi phạm pháp luật.

6. Sở Giáo dục - Đào tạo:

Chỉ đạo Phòng Giáo dục - Đào tạo các huyện, thị xã và thành phố hướng dẫn các đơn vị trường học huy động trẻ em đến nhà trẻ, mẫu giáo và lớp 1 đúng độ tuổi quy định; giáo dục phổ cập tiểu học, trung học cơ sở; thực hiện chế độ miễn giảm học phí cho trẻ em nghèo, trẻ em có hoàn cảnh khó khăn theo quy định hiện hành của Nhà nước, thực hiện phổ cập giáo dục mầm non.

7. Sở Y tế:

Chỉ đạo Trung tâm Y tế các huyện, thị xã, thành phố tổ chức tốt chương trình tiêm chủng mở rộng cho trẻ em; Chương trình phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi; phòng chống và điều trị cho trẻ em có HIV/AIDS; phòng chống tai nạn thương tích cho trẻ em và các chương trình khác về chăm sóc sức khỏe cho trẻ em.

8. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:

Chỉ đạo lồng ghép xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em với các mô hình "gia đình văn hóa"; "xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ và hạnh phúc"; phòng chống bạo lực trong gia đình.

9. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:

Căn cứ các nhiệm vụ được giao, đẩy mạnh công tác chỉ đạo xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em tại địa phương; ban hành kế hoạch thực hiện trên địa bàn và đề ra các mục tiêu, giải pháp xây dựng mô hình xã, phường phù hợp với trẻ em trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

10. Đề nghị Ủy Ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tỉnh và các đoàn thể:

Lồng ghép xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em vào mô hình “phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống mới ở khu dân cư” và các hoạt động khác. Tỉnh Đoàn trực tiếp chỉ đạo huyện đoàn, thị đoàn, thành đoàn tổ chức vui chơi, giải trí, văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao dành cho trẻ em. Nhất là các hoạt động nhân Tháng hành động vì trẻ em, ngày 1/6, Trung thu; vào dịp các em nghỉ hè...

IV. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO

1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm triển khai, theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện công tác xây dựng xã, phường phù hợp trẻ em của các địa phương, ngành; tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức tổng kết đánh giá tình hình thực hiện trước ngày 31/12 hàng năm.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện thị xã, thành phố thực hiện việc báo cáo cho Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) với các nội dung sau:

- Kế hoạch xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em tại địa phương trước ngày 31/3 hàng năm.

- Kết quả thực hiện công tác xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em trước ngày 22/12 hàng năm.

Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có vướng mắc, các đơn vị kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để chỉ đạo giải quyết./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 297/QĐ-UBND năm 2012 về Kế hoạch triển khai xây dựng xã, phường phù hợp với trẻ em giai đoạn 2012 - 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định

  • Số hiệu: 297/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 18/06/2012
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bình Định
  • Người ký: Mai Thanh Thắng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 18/06/2012
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản