- 1Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 3Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 4Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 5Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2957/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 03 tháng 11 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/ 2015; Luật sửa đổi bổ sung một số Điều của Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20/11/2012;
Căn cứ Nghị định 193/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 134/NQ-CP ngày 25/9/2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị quyết số 105/NQ-CP ngày 09/9/2021 của Chính phủ về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch Covid-19;
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg, ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Quyết định 167/QĐ-TTg ngày 03/02/2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025;
Quyết định số 340/QĐ-TTg ngày 12/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt chiến lược phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Quyết định số 1318/QĐ-TTg, ngày 22/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 2413/TTr-SKHĐT-KT, ngày 11/10/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình Hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực hiện Chương trình này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH VĨNH LONG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2957/QĐ-UBND ngày 03 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long)
KẾT QUẢ HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020
I. TÌNH HÌNH HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2016-2020
Thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 10/4/2016 của Tỉnh ủy về tiếp tục đổi mới và phát triển kinh tế tập thể (KTTT), hợp tác xã (HTX), từ năm 2016 đến nay, các cấp, các ngành đã nỗ lực triển khai kịp thời, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp hỗ trợ, phát triển khu vực KTTT, HTX, qua đó đã giúp phát huy vai trò của KTTT, HTX, tổ hợp tác (THT) trong việc hỗ trợ kinh tế hộ phát triển, giải quyết việc làm ở khu vực nông thôn và đóng góp tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
1.1. Hỗ trợ thành lập mới HTX, Liên hiệp HTX: trong giai đoạn đã hỗ trợ thành lập mới cho 91 HTX với tổng số tiền khoảng 1,5 tỷ đồng; hỗ trợ tổ chức lại hoạt động cho 34 HTX với tổng số tiền khoảng 80 triệu đồng.
1.2. Chính sách đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực: Công tác bồi dưỡng, tập huấn kiến thức cho khu vực KTTT, HTX được các cấp, các ngành quan tâm thực hiện thường xuyên nhằm nâng cao năng lực quản lý, kỹ năng điều hành cho Hội đồng quản trị, thành viên các HTX; hiểu biết về Luật HTX, kiến thức pháp luật về thuế, lao động, bảo vệ môi trường và các quy định của pháp luật có liên quan để tổ chức hoạt động đúng quy định của pháp luật. Qua đó, trong giai đoạn 2016-2020, các sở, ngành, UBND cấp huyện đã phối hợp với bộ, ngành Trung ương, Trường Bồi dưỡng cán bộ, các trường Đại học, Cao đẳng trong và tỉnh mở 86 lớp bồi dưỡng, tập huấn cho trên 4.580 lượt cho cán bộ quản lý KTTT, thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, kế toán các HTX,… Song song đó, từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới, tỉnh đã thực hiện hỗ trợ nguồn nhân lực cho HTX thông qua việc đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng chuyên ngành kinh tế, tài chính, kế toán về làm việc có thời hạn tại 16 HTX với tổng kinh phí hỗ trợ là 1.342 triệu đồng.
1.3. Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường: nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX quảng bá, giới thiệu hàng hóa, mở rộng thị trường tiêu thụ, trong giai đoạn, tỉnh đã tổ chức và hỗ trợ các HTX tham dự 14 cuộc hội chợ triển lãm, 27 phiên chợ hàng Việt trong tỉnh; giới thiệu quảng bá, mua bán sản phẩm tại 99 cuộc hội chợ ở các tỉnh, thành trong cả nước. Bên cạnh đó, tỉnh đã thực hiện hỗ trợ thông tin về thị trường trong và ngoài nước qua các Bản tin Công thương, Sàn giao dịch Thương mại điện tử của tỉnh; hướng dẫn thực hiện chuyển đổi mô hình từ Ban quản lý chợ sang HTX kinh doanh, khai thác quản lý chợ ở các huyện (có 14 HTX tham gia kinh doanh, khai thác quản lý 18 chợ trên địa bàn các huyện).
1.4. Hỗ trợ ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới: Thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020, tỉnh đã hỗ trợ đăng ký đăng ký nhãn hiệu cho 08 HTX, nhãn hiệu tập thể cho 04HTX, kiểu dáng công nghiệp cho 07 HTX, nhượng quyền sử dụng nhãn hiệu cho 01 HTX, mã số vạch cho 13 HTX; hỗ trợ xây dựng hệ thống nhận diện thương hiệu cho 05 HTX, thiết kế Website cho 01 HTX; hỗ trợ 01 chứng chỉ HACCP; 01 chứng nhận hệ thống chất lượng phù hợp theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:2015 và 01 chứng nhận chất lượng phân bón hữu cơ phù hợp QCVN. Triển khai 05 nhiệm vụ khoa học và công nghệ, 11 mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ phục vụ phát triển nông nghiệp nông thôn. Song song đó, thực hiện chương trình khuyến công, tỉnh đã triển khai 87 đề án khuyến công cho cơ sở công nghiệp nông thôn với tổng kinh phí 8 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ đầu tư hệ thống máy móc mới, thiết bị tiên tiến vào sản xuất cho 11 HTX, 01 THT. Mặt khác, thông qua dự án Cánh đồng lớn, ngành nông nghiệp tỉnh đã hỗ trợ 30% kinh phí không thu hồi cho HTX, THT mua sắm trang thiết bị máy móc phục vụ sản xuất (gồm 355 máy phun thuốc, 65 máy bơm nước, 22 máy gặt đập liên hợp, 28 máy xới, 09 máy cày,...).
1.5. Hỗ trợ về thuế: Hiện nay, trên địa bàn tỉnh có trên 40 HTX được ưu đãi thuế, với số tiền thuế được miễn giảm trên 100 triệu đồng/năm. Ngoài ra các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp còn được miễn lệ phí môn bài; đối với HTX nông nghiệp sử dụng đất làm mặt bằng xây dựng trụ sở HTX, sân phơi, nhà kho hoặc xây dựng các cơ sở dịch vụ trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản được miễn tiền thuê đất; HTX thuê đất để sử dụng làm mặt bằng sản xuất kinh doanh được giảm 50% tiền thuê đất và một số chính sách ưu đãi khác liên quan đến thuế.
1.6. Hỗ trợ tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX: Trong giai đoạn, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX Việt Nam và Quỹ hỗ trợ giải quyết việc làm của Liên minh HTX Việt Nam đã hỗ trợ 42 HTX lập các dự án vay vốn và tái vay vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh với số vốn vay là 17,36 tỷ đồng. Ngân hàng nhà nước Việt Nam - chi nhánh Vĩnh Long chỉ đạo các Ngân hàng thương mại trên địa bàn xem xét cho HTX vay với tổng doanh số đạt 38,5 tỷ đồng.
1.7. Chính sách hỗ trợ đối với HTX nông nghiệp: Trong giai đoạn 2016 - 2020, các địa phương trong tỉnh thực hiện lồng ghép hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng cho 07 HTX nông nghiệp[1]; đã thực hiện chính sách giao đất, cho thuê đất không thu tiền sử dụng đất cho 29 HTX[2] để làm trụ sở hoạt động với tổng diện tích là 3.000 m²; tạo điều kiện cho 03 HTX3 thuê nhà kho, thuê đất với diện tích 1.415,6 m2.
2. Về phát triển KTTT, HTX, THT
Trong giai đoạn 2016 - 2020, toàn tỉnh thành lập mới 120 HTX và 01 Liên hiệp HTX, giải thể 52 HTX. Đến ngày 31/12/2020, toàn tỉnh có 172 HTX, 02 Liên hiệp HTX và 05 Quỹ tín dụng nhân dân với 9.765 thành viên và 8.222 lao động4; doanh thu bình quân của HTX đạt 550 triệu đồng/năm5; số lượng cán bộ quản lý HTX là 569 người6. So với thời điểm ngày 31/12/2015, tăng 64 HTX, doanh thu tăng 222 triệu đồng/năm; số lượng cán bộ quản lý HTX tăng 141 người. Hiện nay, tất cả các HTX đã thực hiện chuyển đổi, đăng ký lại theo Luật HTX 2012.
Năm 2020, toàn tỉnh có 127/172 HTX đủ điều kiện đánh giá chất lượng, phân loại theo Thông tư số 01/2020/TT-BKHĐT ngày 19/02/2020 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư; trong đó có 4,72% HTX đạt loại tốt; 26,77% HTX đạt loại khá, 51,97% HTX trung bình; 16,54% HTX yếu7.
Ngoài ra, trong giai đoạn này, toàn tỉnh cũng thành lập mới 116 THT, xóa tên 198 THT do không chuyển đổi theo Nghị định số 77/2019/NĐ-CP, ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT hoặc sát nhập. Đến cuối năm 2020, toàn tỉnh có 975 THT với 44.297 thành viên (so với thời điểm 31/12/2015, giảm 661 THT, giảm 25.150 thành viên).
Khu vực KTTT, HTX tiếp tục phát triển về số lượng, cải thiện về chất lượng, từng bước khẳng định là khu vực có vai trò, vị trí quan trọng trong việc hỗ trợ kinh tế hộ, giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho thành viên, người lao động, góp phần tích cực trong công tác giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2016-2020 của tỉnh. Nhiều HTX mới được thành lập và hoạt động đa dạng nhiều ngành nghề, lĩnh vực; công tác tổ chức được chú trọng đổi mới và hoạt động khá tốt, trong đó xuất hiện một số HTX điển hình tiên tiến.
Các Đề án, Kế hoạch hỗ trợ KTTT, HTX, lựa chọn các HTX chỉ đạo điểm,… và một số cơ chế, chính sách của Trung ương, địa phương được ban hành trong giai đoạn 2016 - 2020 nguồn nhân lực, khoa học công nghệ, thuế, xúc tiến thương mại, tiếp cận tín dụng, kết cấu hạ tầng,… đã giúp các tổ chức KTTT tháo gỡ khó khăn, khắc phục những hạn chế yếu kém, đồng thời khuyến khích, tạo điều kiện củng cố lại tổ chức, nâng cao năng lực quản lý điều hành, thúc đẩy các HTX, THT phát triển theo quy định của pháp luật, cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế.
Việc vận động thành lập hoặc tham gia thành lập HTX ở một số địa phương còn gặp khó khăn. Tuy số lượng HTX tăng hơn năm 2015 nhưng quy mô còn nhỏ, trong giai đoạn cũng có nhiều HTX giải thể, số lượng HTX yếu kém còn khá cao8. Số HTX ngưng hoạt động còn nhiều, nhiều HTX không góp vốn hoặc góp vốn không đúng như đăng ký, dẫn đến không có vốn hoạt động, hoạt động mang tính hình thức9. Việc liên kết, liên doanh giữa HTX với HTX và thành phần kinh tế khác còn ít. Phần nhiều HTX hoạt động theo loại hình dịch vụ hỗ trợ, vốn điều lệ ít, cơ sở vật chất kỹ thuật lạc hậu, một số hoạt động chưa đúng quy định của pháp luật nên hiệu quả chưa cao.
Việc cụ thể hóa, triển khai các cơ chế, chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng của Trung ương ở địa phương thực hiện đôi lúc chưa kịp thời10. Việc tổ chức triển khai phổ biến các văn bản pháp luật về KTTT trong nhân dân chưa sâu rộng, nội dung tuyên truyền chưa đáp ứng được nhu cầu thiết thực của HTX. Mặc dù chính sách hỗ trợ lĩnh vực KTTT, HTX nhiều nhưng thực hiện còn rất hạn chế, chưa phù hợp với thực tiễn11, chưa xây dựng được giải pháp hiệu quả để tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc của HTX về vốn, về nâng cao năng lực quản lý điều hành của HTX. Một số sản phẩm hàng hóa đạt tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP nhưng lợi nhuận mang lại chưa tương xứng với giá trị hàng hóa, chưa kết nối được với hệ thống phân phối của các doanh nghiệp lớn.
Biến đổi khí hậu, xâm nhập mặn và đặc biệt là dịch bệnh Covid-19 xảy ra trên diện rộng và kéo dài đã ảnh hưởng sâu rộng đến hoạt động sản xuất của khu vực KTTT, HTX.
Công tác tuyên truyền về KTTT, HTX trong nhân dân chưa thực hiện sâu, rộng; đa phần người dân còn ngán ngại, chưa tin tưởng vào hoạt động của HTX kiểu mới. Một số thành viên Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX các cấp chưa thực hiện tốt trách nhiệm, giảm nhiệt huyết, chưa tập trung chỉ đạo tháo gỡ khó khăn vướng mắc, đẩy mạnh chuyển đổi mô hình HTX thuộc lĩnh vực, địa bàn quản lý. Nguồn lực bố trí cho kinh tế tập thể còn ít, chưa đủ sức nâng tầm hoạt động lĩnh vực này tại địa phương.
Công tác phối, kết hợp giữa các Sở, ban, ngành và địa phương trong tổ chức triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT còn lúng túng, chưa chặt chẽ, hướng dẫn chưa kịp thời. Tổ chức biên chế quản lý về KTTT của các Sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã còn thiếu và yếu; một số cán bộ quản lý nhà nước về KTTT còn hạn chế về năng lực và trình độ nên chưa thực hiện tốt chức năng trên lĩnh vực KTTT. Các cơ quan thông tin truyền thông chưa thật sự vào cuộc; kinh phí cho công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KTTT chưa đáp ứng yêu cầu.
Năng lực quản lý điều hành sản xuất kinh doanh của nhiều Hội đồng quản trị HTX, Ban quản lý THT chưa đáp ứng được yêu cầu của kinh tế thị trường; còn tư tưởng trông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước; chưa thật chủ động thúc đẩy chuyển đổi sang mô hình mới; chưa xây dựng, lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả
Các HTX ít quan tâm tham gia các hoạt động kết nối cung cầu, quảng bá sản phẩm; đa số tập trung bán nhỏ lẻ, các thành viên HTX chưa tuân thủ hợp đồng, quy trình liên kết, hợp tác nên chưa tạo được lòng tin đối với các doanh nghiệp.
CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ GIAI ĐOẠN 2021-2025
Phát triển KTTT, HTX xã là xu thế tất yếu, là nhiệm vụ quan trọng, thường xuyên của cả hệ thống chính trị; phải dựa trên nội lực của tổ chức KTTT, HTX là chính. Hỗ trợ phát KTTT, HTX phải phù hợp với chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Phát triển tổ chức KTTT, HTX có quy mô, số lượng thành viên lớn, giảm nhỏ lẻ. Nhà nước tập trung hỗ trợ một số chính sách và bố trí ngân sách tạo điều kiện cho KTTT, HTX phát triển. Ưu tiên hỗ trợ phát triển tổ chức KTTT, HTX gắn với chuỗi giá trị, tăng trưởng xanh, phát triển bền vững và có tác động lớn tới thành viên, cộng đồng. Hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh của KTTT, HTX nhưng phải đảm bảo an toàn phòng chống dịch bệnh. Khó khăn, vướng mắc của khu vực KTTT, HTX ở cấp, địa phương nào thì cấp và địa phương đó chủ động, kịp thời tháo gỡ, giải quyết.
1. MỤC TIÊU TỔNG QUÁT
Hỗ trợ, phát triển khu vực KTTT, HTX cả chiều rộng và chiều sâu; Nâng cao chất lượng hoạt động, hỗ trợ thành viên thông qua việc nâng cao nhận thức của toàn dân về KTTT, HTX. Tăng cường năng lực của các tổ chức KTTT, HTX nhằm phát huy hơn nữa vai trò liên kết, hợp tác, hỗ trợ thành viên và cộng đồng khu vực. Tập trung khôi phục sản xuất, cải thiện năng lực cạnh tranh của kinh tế hộ gia đình, đặc biệt là kinh tế hộ nông dân trong điều kiện cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
2. MỤC TIÊU CỤ THỂ
Tập trung phát triển cả về số lượng và chất lượng. Phấn đấu đến cuối năm 2025 hoàn thành các chỉ tiêu sau:
(1) Thành lập mới 80 HTX.
(2) Có 35 % HTX xếp loại tốt, khá.
(3) Có trên 15% số HTX nông nghiệp có ứng dụng công nghệ cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó 50% HTX có liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
(4) Giá trị sản xuất bình quân của các HTX tăng 10%/năm.
(5) Thu nhập bình quân của thành viên, người lao động trong HTX tăng 10%/năm.
(6) Có 50% cán bộ quản lý, chuyên môn HTX đạt trình độ sơ, trung cấp trở lên, trong đó trình độ từ cao đẳng trở lên là 25%.
(7) Thành lập mới 90 THT.
(8) 100% THT hoạt động đúng Nghị định số 77/2019/NĐ-CP.
III. NHIỆM VỤ HỖ TRỢ KINH TẾ TẬP THỂ, HỢP TÁC XÃ
Thực hiện kịp thời, đầy đủ, hiệu quả các chính sách hỗ trợ khu vực KTTT, HTX của Trung ương và địa phương, cụ thể:
1. Thành lập mới, củng cố tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã
1.1. Hỗ trợ thành lập mới tổ chức kinh tế tập thể
- Hỗ trợ kinh phí thành lập mới 80 HTX, Liên hiệp HTX giai đoạn 2021-2025.
- Tổ chức 10 lớp cung cấp thông tin, tư vấn, tập huấn, phổ biến quy định pháp luật về KTTT, HTX. Tư vấn xây dựng, sửa đổi điều lệ, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục thành lập, đăng ký và tổ chức hoạt động theo quy định hiện hành
1.2. Rà soát, củng cố, xử lý dứt điểm đối với các HTX, Liên hiệp HTX yếu kém, đã ngừng hoạt động hoặc hoạt động không đúng quy định của Luật HTX
- Tổ chức các lớp tư vấn, hướng dẫn và thực hiện các thủ tục sắp xếp củng cố lại tổ chức, hoạt động của tổ chức KTTT, HTX. Giảm thiểu tối đa số HTX tạm ngừng hoạt động, giải thể.
- Hướng dẫn giải thể đối với các HTX, Liên hiệp HTX đã ngừng hoạt động và không thể củng cố, gồm hình thức giải thể tự nguyện và giải thể bắt buộc. Kinh phí giải thể sử dụng từ các nguồn tài chính còn lại của HTX, Liên hiệp HTX; trường hợp không đủ thì sử dụng nguồn ngân sách địa phương cùng cấp với cơ quan đăng ký HTX, Liên hiệp HTX quy định tại điểm d khoản 2 Điều 19 Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX.
2. Nâng cao năng lực, nhận thức cho khu vực kinh tế tập thể
2.1. Về đào tạo:
2.1.1. Đào tạo thành viên, người lao động của các HTX, tổ hợp tác
Hỗ trợ 100% học phí, kinh phí mua giáo trình của khóa học theo mức quy định của cơ sở đào tạo; chi phí ăn, ở ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng. Số lượng hỗ trợ khoảng 50 người.
Hỗ trợ một phần học phí cho thành viên Hội đồng quản trị HTX tham gia các khóa đào tạo ngắn hạn về quản trị kinh doanh do các cơ quan quản lý nhà nước trong tỉnh tổ chức. Số lượng không quá 01 người/HTX.
2.1.2. Đào tạo công chức, viên chức cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh HTX, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên về KTTT của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
Cấp học bổng đào tạo, nghiên cứu dài hạn trong nước về HTX và các chuyên ngành hỗ trợ trực tiếp cho công tác quản lý nhà nước về KTTT. Học bổng bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định. Số lượng hỗ trợ khoảng 10 người.
2.1.3. Đào tạo trực tuyến từ các viện, trường, bộ ngành trung ương tổ chức
Hỗ trợ chi phí in ấn tài liệu tham gia khóa đào tạo trực tuyến.
2.2. Về bồi dưỡng:
2.2.1. Bồi dưỡng thành viên, người lao động của các HTX, tổ hợp tác
- Tổ chức 50 lớp bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng quản trị HTX, tổ hợp tác; phương pháp xây dựng phương án sản xuất kinh doanh; chuyên môn, nghiệp vụ và bồi dưỡng nâng cao tay nghề, kỹ thuật sản xuất, kinh doanh, dịch vụ... với khoảng 2.500 lượt người.
- Hỗ trợ 100% chi phí đi lại từ trụ sở đến cơ sở bồi dưỡng; kinh phí mua tài liệu học tập.
2.2.2. Bồi dưỡng công chức, viên chức cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, Liên minh HTX, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội, giảng viên về KTTT của các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp
- Cấp học bổng bồi dưỡng ngắn hạn ở nước ngoài, bao gồm: toàn bộ kinh phí đi lại, tài liệu, giáo trình, học phí, bảo hiểm, chi phí ăn ở và sinh hoạt theo quy định.
- Bồi dưỡng, tập huấn ngắn hạn ở trong nước.
2.3. Đưa cán bộ trẻ về làm việc tại các tổ chức kinh tế tập thể
Hỗ trợ khoảng 40 người tốt nghiệp cao đẳng, đại học, sau đại học các ngành phù hợp với nhu cầu vị trí việc làm của tổ chức KTTT (kế toán, nhân viên kinh doanh, cán bộ phụ trách chuyên môn kỹ thuật trong HTX...) làm việc lâu dài tại tổ chức KTTT.
Hỗ trợ hàng tháng ít nhất bằng 1,5 lần mức lương tối thiểu vùng, tối đa 3 năm/người, tối đa 02 người/tổ chức KTTT/năm.
3. Xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
- Hỗ trợ tham gia hội chợ, triển lãm trong và ngoài nước;
- Hỗ trợ thuê địa điểm và vận hành một số điểm giới thiệu và bán sản phẩm của các tổ chức KTTT tại các huyện, thị xã, thành phố.
- Xây dựng và triển khai sàn giao dịch thương mại điện tử cho các tổ chức KTTT.
- Hỗ trợ HTX đăng ký chứng nhận chất lượng, xây dựng và phát triển thương hiệu; đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế không quá 02 lần. Hỗ trợ truy xuất nguồn gốc, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm; chuyển giao, đổi mới công nghệ trong sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm, hàng hóa.
4. Hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm
4.1. Đối với hợp tác xã nông nghiệp
Ngân sách nhà nước hỗ trợ và hợp tác xã nông nghiệp đóng góp đầu tư dự án:
- Xây dựng nhà kho, xưởng phân loại và đóng gói sản phẩm, xưởng sơ chế - chế biến và mua sắm trang thiết bị (bao gồm: máy móc sơ chế, chế biến, kho lạnh bảo quản sản phẩm) phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mang lại lợi ích cho cộng đồng thành viên.
- Xây dựng công trình thủy lợi, giao thông nội đồng trong lĩnh vực trồng trọt (bao gồm: cống, trạm bơm, giếng, đường ống dẫn nước, đập dâng, kênh, bể chứa nước, công trình trên kênh và bờ bao các loại, hệ thống cấp nước đầu mối phục vụ tưới tiết kiệm; đường trục chính giao thông nội đồng).
- Xây dựng công trình kết cấu hạ tầng vùng nuôi trồng thủy sản bao gồm: hệ thống cấp thoát nước đầu mối (ao, bể chứa, cống kênh, đường ống cấp, tiêu nước, trạm bơm), đê bao, kè, đường giao thông, công trình xử lý nước thải chung đối với vùng nuôi trồng thủy sản; hệ thống phao tiêu, đèn báo ranh giới khu vực nuôi, hệ thống neo lồng bè; nâng cấp và phát triển lồng bè nuôi trồng thủy sản tập trung của HTX nông nghiệp.
Hỗ trợ theo đề xuất nhu cầu hàng năm của các huyện, thị xã, thành phố và khả năng cân đối vốn ngân sách.
4.2. Đối với hợp tác xã phi nông nghiệp
Căn cứ Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ, các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan, các chính sách, quy định hiện hành của Trung ương và của tỉnh về hỗ trợ đối với các HTX phi nông nghiệp, các cơ quan, đơn vị phụ trách ngành, lĩnh vực nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ và hướng dẫn tổ chức triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Hỗ trợ 05 HTX theo Quyết định số 2223/QĐ-UBND ngày 23/8/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về phê duyệt các hợp tác xã tham gia Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới hiệu quả tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.
IV. GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM HỖ TRỢ VÀ PHÁT TRIỂN KTTT, HTX
1. Tuyên truyền, nâng cao nhận thức
Cấp ủy đảng, chính quyền các cấp cần tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước đối với HTX, kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, dự báo xu hướng phát triển, huy động các nguồn lực để hỗ trợ phát triển KTTT, HTX; phổ biến, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tiêu biểu, hoạt động hiệu quả.
Đẩy mạnh công tác vận động, tuyên truyền về về bản chất của KTTT, HTX; vị trí, vai trò quan trọng của KTTT trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Khẳng định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của HTX và HTX kiểu mới cho cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu cơ quan, tổ chức và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình HTX kiểu cũ.
Xác định rõ phát triển KTTT, HTX là xu thế tất yếu, là nội hàm của tái cơ cấu nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới và là nhiệm vụ chính trị quan trọng, thường xuyên của các cấp, các ngành. Hiệu quả của HTX chính là hiệu quả của hộ gia đình. HTX giúp phát huy sức mạnh kinh tế hộ, nâng cao đời sống của các hộ thành viên.
Tăng cường truyền thông, xây dựng các chương trình, phóng sự, bản tin chuyên đề về KTTT trên các phương tiện thông tin đại chúng. Đưa nội dung giảng dạy về KTTT vào trường chính trị, các cơ sở đào tạo. Tổ chức các lớp bồi dưỡng, tập huấn, hội nghị, hội thảo, tọa đàm, cuộc thi, xây dựng các chuyên san, chuyên mục, bản tin định kỳ, biên soạn cẩm nang, tờ rơi… về KTTT, HTX.
2.1. Tiếp tục hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, HTX
Kiện toàn và phát huy hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTT, HTX các cấp để thống nhất, đồng bộ, xuyên suốt trong công tác lãnh, chỉ đạo, điều hành phát triển KTTT, không để xảy ra tình trạng không có đơn vị hoặc cán bộ phụ trách theo dõi về KTTT.
Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ quan chuyên ngành trong Ban chỉ đạo các cấp; chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện các nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX thuộc lĩnh vực ngành được phân công quản lý.
2.2. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra công tác quản lý nhà nước về KTTT và hoạt động của tổ chức kinh tế tập thể
Đẩy mạnh thực hiện công tác kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX và tình hình thực hiện pháp luật của HTX. Tổ chức rà soát, phân cấp quản lý nhà nước về đối với các tổ chức KTTT từ cấp tỉnh đến cấp xã, tránh chồng chéo, dàn trải ở nhiều cơ quan khác nhau. Tăng cường công tác đối thoại với HTX. Phát huy tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm của HTX, tránh can thiệp vào công việc nội bộ của HTX, đặc biệt là phương án sản xuất kinh doanh và công tác nhân sự.
Các cơ quan quản lý Nhà nước về KTTT các cấp chủ động đưa công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của HTX thành nhiệm vụ công tác thường xuyên; chủ trì phối hợp với các cơ quan liên tham mưu xây dựng và triển khai kế hoạch để tiến hành kiểm tra, rà soát định kỳ để kịp thời đánh giá tình hình hoạt động, động viên khen thưởng, nhân rộng những mô hình HTX hoạt động hiệu quả, phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm.
2.3. Hoàn thiện cơ chế chính sách khuyến khích, thúc đẩy phát triển KTTT, HTX
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, địa bàn, lĩnh vực quản lý, từng ngành, địa phương tiến hành rà soát, tham mưu, đề nghị cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung, xây dựng các cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX trong giai đoạn 2021-2025; bãi bỏ hoặc thay thế những quy định không còn phù hợp, không hiệu quả. Tập trung giải quyết tốt các cơ chế chính sách của tỉnh đang có tác động tích cực đến sự phát triển của KTTT. Kịp thời cụ thể hóa các cơ chế chính sách của trung ương phù hợp với nguồn lực và thực tiễn của tỉnh.
Nghiên cứu đề xuất các chính sách đặc thù phù hợp cho các Liên hiệp HTX, HTX có quy mô, doanh thu lớn, sử dụng nhiều lao động,… nhằm phát huy tối đa tiềm lực và năng lực của HTX, tạo điều kiện cho HTX phát triển ổn định, bền vững. Việc hỗ trợ phải tập trung, tránh dàn trải, phân tán, thiếu nguồn lực thực hiện. Chú trọng hoàn thiện các chính sách hỗ trợ nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng quy mô thành viên, chuyển đổi phương thức sản xuất kinh doanh, thu hút nguồn nhân lực có chất lượng về làm việc cho khu vực KTTT, HTX.
Đẩy mạnh liên kết giữa các tỉnh trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long trong liên kết sản xuất nông sản, chế biến, tiêu thụ nông sản hàng hóa. Triển khai xây dựng, hỗ trợ phát triển các mô hình HTX kiểu mới gắn với chuỗi giá trị. Phát triển mô hình HTX gắn với chương trình xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến công, hiện đại hóa công nghiệp nông thôn.
Tiếp tục tập trung vận động thành lập các đơn vị KTTT mới trong các ngành, lĩnh vực… phù hợp với bối cảnh dịch bệnh Covid-19. Phát triển HTX đa ngành theo mô hình kinh doanh tổng hợp, vừa làm dịch vụ, chế biến, tiêu thụ sản phẩm, chủ động đầu ra và tăng giá trị hàng hóa.
Hỗ trợ các HTX tham gia các chương trình xúc tiến thương mại trực tuyến, kết nối cung cầu, hội chợ triển lãm trên môi trường số. Chuyển đổi phương thức sản xuất kinh doanh theo phương thức đặt hàng, liên kết chào bán trực tuyến; phương thức mua chung, bán riêng. Tăng cường quản lý thị trường, đảm bảo cung ứng vật tư, hàng hóa thiết yếu phục vụ sản xuất, không để tăng giá đột biến, không để gián đoạn chuỗi cung ứng, sản xuất khi thực hiện các biện pháp giãn cách xã hội trong phòng chống dịch bệnh.
Phát huy tính chủ động, sáng tạo trong việc chuyển đổi, áp dụng các mô hình sản xuất, kinh doanh an toàn, thích ứng với biến đổi khí hậu và dịch bệnh. Cải tạo nâng cấp hạ tầng, đầu tư ứng dụng công nghệ hiện đại để sản xuất sản phẩm đạt tiêu chuẩn an toàn chất lượng vệ sinh thực phẩm, sản phẩm hữu cơ... đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng. Phổ biến thông tin, nâng cao nhận thức về biến đổi khí hậu cho các thành viên, người lao động trong các HTX, Liên hiệp HTX và tổ hợp tác.
Huy động các nguồn lực hiện có, thực hiện lồng ghép các nguồn kinh phí từ các Chương trình Mục tiêu Quốc gia, các Chương trình phát triển nguồn nhân lực, kết cấu hạ tầng, thu hút vốn đầu tư, chương trình khuyến công, khuyến nông, các đề án cơ cấu lại ngành, lĩnh vực, phát triển tài sản thương hiệu nhãn hiệu,… để cải thiện năng lực quản trị, sản xuất, giúp HTX tham gia sâu, bền vững vào chuỗi giá trị. Nghiên cứu đề xuất các chính sách, giải pháp đơn giản hóa thủ tục giúp các HTX tiếp cận nguồn vốn tín dụng. Phát huy hiệu quả các nguồn vốn Quỹ hỗ trợ khởi nghiệp, Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, Quỹ hỗ trợ nông dân, Quỹ tín dụng nhân dân,…
Tranh thủ và phối hợp với các bộ ngành Trung ương để huy động nguồn lực của các tổ chức nước ngoài; hướng việc hợp tác quốc tế vào các hoạt động hỗ trợ các HTX tiếp cận thị trường trong, ngoài nước, tìm đối tác, thúc đẩy đầu tư, liên doanh liên kết, chuyển giao công nghệ, xúc tiến thương mại.
Liên minh HTX tỉnh chủ động bám sát cơ sở; chủ động tiếp cận, tư vấn, hỗ trợ cho thành viên; nắm bắt kịp thời tâm tư, nguyện vọng, nhu cầu, bất cập và vướng mắc về hoạt động, chính sách và pháp luật để phản ánh đến cơ quan chức năng; đồng thời phối hợp các sở, ngành, đơn vị liên quan đề xuất cơ chế, chính sách hỗ trợ phát triển KTTT, HTX.
Tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển các tổ chức KTTT theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Nắm bắt và phản ánh kịp thời, chính xác tình hình hoạt động của KTTT, HTX; mở rộng khả năng và phạm vi cung cấp dịch vụ công, xúc tiến thương mại cho HTX, tư vấn và hỗ trợ pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của thành viên.
Nâng cao chất lượng công tác thông tin, báo cáo tình hình KTTT, HTX cho cấp ủy và chính quyền địa phương, Liên minh HTX Việt Nam. Hướng dẫn HTX, liên hiệp HTX, phản ánh kịp thời khó khăn, vướng mắc trong sản xuất, kinh doanh của HTX đến cấp ủy và chính quyền địa phương và các sở, ngành để tháo gỡ, giải quyết.
Đề nghị Ủy ban MTTQ và các tổ chức chính trị - xã hội các cấp đẩy mạnh công tác tuyên truyền, nâng cao nhận thức về KTTT, HTX gắn với thực hiện cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới - Đô thị văn minh”. Tích cực vận động người dân tham gia vào HTX; tham gia tư vấn, hỗ trợ, thành lập mới HTX và xây dựng các mô hình KTTT, HTX kiểu mới. Tham gia giám sát và đề xuất các giải pháp hỗ trợ, phát triển HTX, THT. Quan tâm phát triển các tổ chức, cơ sở đảng, đoàn thể trong tổ chức KTTT, HTX.
7. Tăng cường hợp tác và đẩy mạnh phong trào thi đua về phát triển kinh tế tập thể, HTX
Tranh thủ, phối hợp bộ ngành Trung ương vận động, hợp tác với các tổ chức phi Chính phủ để huy động thêm nguồn lực thực hiện các dự án hỗ trợ, phát triển HTX. Đồng thời, mở rộng quan hệ đối ngoại, hợp tác, học tập kinh nghiệm của các tỉnh thành, tổ chức KTTT khác.
Đẩy mạnh phong trào thi đua trong lĩnh vực KTTT, xây dựng các điển hình tiên tiến; kịp thời biểu dương, khen thưởng các tập thể, cá nhân xuất sắc trong phong trào thi đua phát triển KTTT, HTX.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
1. Ngân sách Trung ương, ngân sách địa phương bố trí vốn đầu tư phát triển trong kế hoạch vốn đầu tư trung hạn và kinh phí sự nghiệp giai đoạn 2021 - 2025.
2. Kinh phí lồng ghép trong các Chương trình Mục tiêu Quốc gia giai đoạn 2021 - 2025.
3. Kinh phí từ các chương trình khuyến công, khuyến nông, sự nghiệp kinh tế, sự nghiệp khoa học - công nghệ giai đoạn 2021-2025.
4. Kinh phí huy động, đóng góp từ các tổ chức KTTT; các tổ chức, cá nhân trong, ngoài nước; và kinh phí hợp pháp khác.
Thủ trưởng các sở, ban ngành tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ chức năng, thẩm quyền và nhiệm vụ được giao, tập trung lãnh chỉ đạo triển khai ngay các nhiệm vụ, giải pháp phù hợp với điều kiện thực tế của từng ngành, lĩnh vực, địa phương.
Tập trung quản lý, hướng dẫn và triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Nghiên cứu tham mưu cấp có thẩm quyền rà soát, sửa đổi, bổ sung, xây dựng các hướng dẫn, quy định về nội dung, mức hỗ trợ thuộc ngành, lĩnh vực quản lý. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phù hợp với điều kiện, tình hình mới cho đội ngũ công chức, viên chức cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; các thành viên, người lao động của các HTX, tổ hợp tác. Nghiên cứu lồng ghép, hỗ trợ KTTT, HTX thông qua chương trình, đề án, dự án phát triển của ngành, lĩnh vực.
Xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham gia thực hiện các nội dung hỗ trợ của Chương trình. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; trong đó, báo cáo 6 tháng gửi trước 25 tháng 5, báo cáo năm trước ngày 25 tháng 11 hàng năm.
Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, đôn đốc các sở, ngành, địa phương triển khai thực hiện Chương trình. Kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề phát sinh.
Nghiên cứu tham mưu, đề xuất xem xét, quyết định mức hỗ trợ cho dự án từ nguồn ngân sách địa phương để hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm đối với các HTX.
Chủ trì phối hợp với các sở, ngành, UBND cấp huyện tổng hợp nhu cầu và kinh phí từ ngân sách Trung ương theo các nội dung của Chương trình báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính.
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các đơn vị có liên quan tổng hợp nhu cầu, bố trí kinh phí để thực hiện Chương trình phù hợp với khả năng cân đối nguồn ngân sách trung hạn và hàng năm của tỉnh.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan, hàng năm tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tình hình hoạt động của HTX và tình hình thực hiện chế độ chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX.
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối, phân bổ vốn sự nghiệp được hỗ trợ từ ngân sách trung ương cho các Sở ngành liên quan để thực hiện các đề án, chương trình, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với KTTT, HTX. Căn cứ vào khả năng ngân sách địa phương hàng năm bố trí vốn sự nghiệp theo nhiệm vụ được cấp thẩm quyền phê duyệt.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Nghiên cứu, tham mưu hoàn thiện chính sách ưu đãi, thu hút và giữ chân lao động trẻ, giỏi, có trình độ làm việc tại các HTX; chính sách hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng và chế biến sản phẩm cho các HTX nông nghiệp; và các chính sách khác có liên quan. Rà soát, vận động thành lập các HTX, Liên hiệp HTX nông nghiệp đối với các sản phẩm chủ lực, có quy mô lớn, có sức lan tỏa trên cơ sở hình thành chuỗi giá trị từ sản xuất, chế biến, tiêu thụ nông sản. Nghiên cứu hỗ trợ KTTT, HTX thông qua chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, chương trình khuyến nông và các chương trình, đề án, dự án do ngành phụ trách.
Trên cơ sở đề nghị của các địa phương, các HTX nông nghiệp hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính theo quy định. Báo cáo tổng hợp, theo dõi, kiểm tra, đôn đốc quá trình triển khai thực hiện.
Chủ trì phối hợp với các đơn vị liên quan vận động, hỗ trợ HTX, Liên hiệp HTX tham gia các hoạt động xúc tiến thương mại, kết nối cung cầu, giao dịch trên sàn thương mại điện tử và các kênh mua bán, phân phối hàng hóa hiện đại khác. Đẩy mạnh hoạt động khuyến công, hỗ trợ máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất hiện đại cho HTX, THT; hỗ trợ KTTT, HTX thông qua chương trình, đề án, dự án phát triển của ngành.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Tham mưu UBND tỉnh giao đất; cho thuê đất; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; hướng dẫn thủ tục đất đai của các HTX ngưng hoạt động, tạo cơ sở cho việc giải thể. Tuyên truyền, hướng dẫn các thành phần kinh tế tập thể, hợp tác xã thực hiện việc thu gom, phân loại, xử lý chất thải và các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
7. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí đẩy mạnh, đổi mới công tác tuyên truyền về Chương trình, kết quả hỗ trợ và phát triển KTTT, HTX để khẳng định vai trò của KTTT trong tình hình mới, thấy được hiệu quả và củng cố niềm tin của người dân, thành viên HTX. Nghiên cứu xây dựng các ứng dụng nền tảng, dùng chung phục vụ chuyển đổi số cho khu vực KTTT, HTX. Hỗ trợ khu vực KTTT, HTX tiếp cận hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ kinh doanh, giao dịch điện tử, làm việc trực tuyến,…
Nghiên cứu, triển khai các đề tài, dự án sản xuất thử nghiệm và các mô hình ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ cho các HTX, THT. Hỗ trợ, khuyến khích HTX tham gia thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng, đặc biệt là các nhiệm vụ khoa học và công nghệ phục vụ các sản phẩm chủ lực theo chuỗi giá trị có tiềm năng xuất khẩu. Hỗ trợ đăng ký nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, sáng chế; truy suất nguồn gốc, nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, hàng hóa; thúc đẩy chuyển giao khoa học công nghệ, ứng dụng, đổi mới công nghệ; áp dụng các tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm, hàng hóa. Đẩy mạnh nghiên cứu công nghệ bảo quản chế biến sau thu hoạch khi thị trường xuất khẩu bị hạn chế hoặc xảy ra giãn cách xã hội.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Tăng cường tuyên truyền pháp luật về lao động; đổi mới, nâng cao chất lượng đào tạo nghề đáp ứng nhu cầu nhân lực phục vụ phát triển KTTT, HTX; hướng dẫn chế độ tiền lương trong HTX.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh tỉnh Vĩnh Long
Lãnh chỉ đạo triển khai kịp thời các chính sách hỗ trợ KTTT, HTX tiếp cận vốn tín dụng phục vụ sản xuất kinh doanh. Hướng dẫn, giám sát Quỹ tín dụng nhân dân hoạt động hiệu quả, đúng quy định.
Triển khai thực hiện đầy đủ, kịp thời chính sách hỗ trợ về thuế. Tăng cường kiểm tra, hướng dẫn các HTX củng cố hệ thống sổ sách kế toán; kê khai, nộp thuế điện tử. Đề xuất phương án xử lý nợ thuế của HTX (nếu có).
Rà soát việc thực hiện chính sách, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đối với người lao động làm việc trong HTX. Đề xuất phương án xử lý nợ đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp của HTX (nếu có).
Liên Minh HTX tỉnh thực hiện tốt chức năng đại diện, bảo vệ quyền lợi, lợi ích hợp pháp của các HTX. Phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư và các cơ quan, đơn vị liên quan trong triển khai các cơ chế, chính sách và thực hiện nhiệm vụ phát triển KTTT, HTX.
Thực hiện tốt các giải pháp nêu tại khoản 5 mục IV phần hai của Chương trình này. Tăng cường hỗ trợ các HTX tiếp cận vốn từ Quỹ hỗ trợ phát triển HTX. Phối hợp với các sở, ngành triển khai công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn phù hợp với điều kiện, tình hình mới cho đội ngũ công chức, viên chức cơ quan quản lý nhà nước về KTTT, các hiệp hội, đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội; các thành viên, người lao động của các HTX, THT.
Xây dựng kế hoạch và nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham gia thực hiện các nội dung hỗ trợ của Chương trình. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch, hàng năm báo cáo kết quả thực hiện gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Hội Nông dân, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Cựu chiến binh và các cơ quan đoàn thể tỉnh xây dựng kế hoạch, chương trình hành động phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động hội viên, nhân dân nắm rõ chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước về phát triển KTTT, HTX; gắn hoạt động của tổ chức hội với các phong trào thi đua xây dựng nông thôn mới. Thực hiện tốt chức năng giám sát việc thực hiện Luật HTX và các chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX; tham gia tư vấn, tuyên truyền, hỗ trợ thành lập mới HTX. Xây dựng kế hoạch, nhu cầu kinh phí gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tham gia thực hiện một số nội dung của chương trình.
15. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Tập trung quản lý và triển khai hiệu quả các cơ chế chính sách hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX trong phạm vi địa bàn quản lý.
Củng cố, kiện toàn các đơn vị, cán bộ phụ trách tham mưu công tác quản lý KTTT, HTX, THT. Thường xuyên theo dõi, vận động thành viên HTX góp vốn và nâng cao mức vốn, thu hút thêm thành viên mới. Khuyến khích các THT chuyển đổi thành HTX. Tạo điều kiện cho các HTX tham gia thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn. Xây dựng mô hình HTX gắn với chuỗi giá trị, sản phẩm chủ lực của địa phương, chương trình OCOP để nhân rộng.
Hướng dẫn tổ chức, củng cố lại hoạt động của các HTX theo đúng Luật HTX và quy định của pháp luật hiện hành. Tổ chức hướng dẫn các HTX đánh giá, phân loại HTX theo Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT của Bộ kế hoạch và Đầu tư. Đẩy mạnh chỉ đạo các xã, phường, thị trấn trong công tác kiểm tra, xử lý đối với các THT hoạt động không đúng Nghị định số 77/2019/NĐ-CP của Chính phủ; xử lý nợ đọng, giải thể các HTX không còn khả năng hoạt động hoặc hoạt động hình thức để lành mạnh hóa khu vực KTTT, HTX.
Hàng năm xây dựng kế hoạch hỗ trợ và phát triển KTTT, HTX trên địa bàn quản lý; tổng hợp nhu cầu hỗ trợ HTX, lập dự toán gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh. Chịu trách nhiệm về việc sử dụng các nguồn vốn đúng mục tiêu, bảo đảm hiệu quả. Căn cứ nội dung đề nghị hỗ trợ của HTX, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thẩm định, triển khai hoạt động hỗ trợ, đảm bảo đúng mục đích, đối tượng hỗ trợ theo quy định. Kinh phí hỗ trợ HTX được dự toán vào nguồn kinh phí sự nghiệp hàng năm của Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố theo các quy định hiện hành.
Trên đây là Kế hoạch hỗ trợ, phát triển KTTT, HTX giai đoạn 2021-2025. Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, cần sửa đổi, bổ sung, đề nghị các cơ quan, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
[1] Xây dựng đê bao khép kín phục vụ sản xuất nông nghiệp kết hợp giao thông cho 02 HTX: HTX rau an toàn Phước Hậu, HTX chôm chôm Bình Hòa Phước; xây dựng trục chính giao thông nội đồng cho HTX nông nghiệp Tín Thành; Xưởng sơ chế, chế biến cho HTX sản xuất và tiêu thụ bưởi 5 roi Mỹ Hòa, HTX chôm chôm Bình Hòa Phước; nhà kho cho HTX nông nghiệp Tân Tiến, HTX nông nghiệp Thuận Thới, HTX sản xuất dịch vụ nông nghiệp Tấn Đạt; cửa hàng vật tư nông nghiệp cho HTX nông nghiệp Tân Mỹ.
[2] Chủ yếu là thuê trụ sở làm việc cũ của Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
3 HTX cơ điện Phương Đông thuê nhà kho với tổng diện tích là 700 m², HTX nước Cái Cạn 2 thuê đất với diện tích là 415,6 m² và HTX nông nghiệp đa ngành Tân Hội với diện tích 300 m2.
4 Đến cuối năm 2020, số thành viên mới tham gia vào HTX, Liên hiệp HTX là 1.684 thành viên, số lao động thường xuyên mới tham gia vào HTX, Liên hiệp HTX là 2.271 lao động.
5 Trong đó doanh thu của HTX với thành viên đạt 390 triệu đồng/năm, tăng 62 triệu đồn g/năm. Lợi nhuận bình quân của HTX đạt 310 triệu đồng/năm, tăng 185 triệu đồng/năm (riêng đối với Liên hiệp HTX chưa có doanh thu, lợi nhuận do mới thành lập).
6 Trong đó số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ sơ, trung cấp là 224 người (~39,3% tổng số CBQL) , tăng 72 người so với thời điểm ngày 31/12/2015; số lượng cán bộ quản lý đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên là 101 người (~17,5% tổng số CBQL), tăng 69 người so với thời điểm ngày 31/12/2015; số cán bộ HTX được hỗ trợ bảo hiểm xã hội là 108 người.
7 Có 45 HTX, liên hiệp HTX chưa đủ điều kiện phân loại gồm: Mới thành lập: 23 HTX, 01 liên hiệp HTX; Ngưng hoạt động: 16 HTX, 01 liên hiệp HTX; Chưa hoạt động: 03 HTX.
8 Trong giai đoạn thành lập mới 120 HTX và 01 Liên hiệp HTX, giải thể 52 HTX. HTX xếp loại trung bình là 66 HTX, tỷ lệ 51,97%; HTX yếu là 21 HTX, tỷ lệ 16,54%.
9 Tính đến ngày 30/6/2021, toàn tỉnh có 175 HTX, LHHTX; có 89 HTX thuộc các xã điểm xây dựng nông thôn mới và nông thôn mới nâng cao (78 HTX đang hoạt động, 09 HTX ngừng hoạt động, 02 HTX chưa hoạt động).
10 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 2261/QĐ-TTg, ngày 15/12/2014, trong đó quy định mức hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho HTX lĩnh vực nông nghiệp (Trung ương 80% và HTX đối ứng 20%) nhưng công tác tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết còn chậm (đến cuối năm 2019 mới ban hành).
11 Một số HTX nông nghiệp được hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng từ nguồn vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia nhưng thiếu quỹ đất công, gặp khó khăn trong việc hoàn chỉnh hồ sơ thủ tục chuyển đổi từ đất công sang cho HTX thuê. Nghị định số số 55/2015/NĐ-CP, ngày 09/6/2015 và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP, ngày 07/9/2018 của Chính phủ quy định chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn chỉ hỗ trợ khi có tài sản thế chấp, hỗ trợ vốn cố định, không hỗ trợ vốn lưu động do đó việc hỗ trợ chưa đáp ứng được nhu cầu thật sự cần thiết của HTX.
- 1Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 2Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 3Quyết định 2817/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
- 1Luật hợp tác xã 2012
- 2Nghị định 193/2013/NĐ-CP hướng dẫn Luật hợp tác xã
- 3Quyết định 2261/QĐ-TTg năm 2014 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 7Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Thông tư 01/2020/TT-BKHĐT hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp tác xã do Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hành
- 10Nghị quyết 134/NQ-CP năm 2020 về Chương trình hành động thực hiện Kết luận 70-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Chính phủ ban hành
- 11Quyết định 1804/QĐ-TTg năm 2020 về phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 167/QĐ-TTg năm 2021 về phê duyệt Đề án lựa chọn, hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới hiệu quả tại các địa phương trên cả nước giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 340/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Quyết định 1318/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Kế hoạch phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Kế hoạch 124/KH-UBND năm 2021 thực hiện Chương trình "Hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025" trên địa bàn thành phố Cần Thơ
- 16Quyết định 332/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Bạc Liêu
- 17Nghị quyết 105/NQ-CP năm 2021 về hỗ trợ doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh trong bối cảnh dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 18Quyết định 2817/QĐ-UBND năm 2021 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2021-2025
Quyết định 2957/QĐ-UBND năm 2021 về Chương trình Hỗ trợ kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021-2025 trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- Số hiệu: 2957/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/11/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Văn Liệt
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/11/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực