- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 6Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 7Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 8Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 9Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2881/QĐ-UBND | An Giang, ngày 03 tháng 12 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 06-CTR/TU NGÀY 29/6/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC GẮN VỚI TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 254/TTr-SNNPTNT ngày 19/11/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này là Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021 - 2025.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và truyền thông, Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành có liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
| KT. CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG SỐ 06-CTR/TU NGÀY 29/6/2021 CỦA BAN CHẤP HÀNH ĐẢNG BỘ TỈNH VỀ PHÁT TRIỂN HỢP TÁC XÃ, TỔ HỢP TÁC GẮN VỚI TỔ CHỨC SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP THEO CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH HÀNG CHỦ LỰC TỈNH AN GIANG GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
(Kèm Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 03/12/2021 của UBND tỉnh An Giang)
Thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025; Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện, cụ thể như sau:
I. Mục tiêu, yêu cầu
Cụ thể hóa và triển khai các nội dung Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29 tháng 6 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025; đồng thời, Kế hoạch này là cơ sở để các Sở, ngành và địa phương được phân công làm căn cứ xây dựng nội dung công việc, dự toán kinh phí trình cấp thẩm quyền thẩm định, phê duyệt theo quy định. Cụ thể các nội dung như sau:
1.1. Mục tiêu
Phát triển các Hợp tác xã nông nghiệp, Tổ hợp tác nông nghiệp (viết tắt là HTX, THT) là trọng tâm phát triển kinh tế tập thể và tạo điều kiện thuận lợi cho các loại hình kinh tế hợp tác khác phát huy hiệu quả trong quá trình phát triển kinh tế xã hội;
Đổi mới phương thức và hình thức hoạt động của các HTX, THT theo hướng hiện đại, hiệu quả, xóa bỏ tư duy bao cấp, lạc hậu; tổ chức hoạt động của các HTX, THT gắn với liên kết theo chuỗi giá trị sản xuất và tiêu thụ các ngành hàng chủ lực theo hướng chuyên canh, quy mô công nghiệp và phù hợp định hướng kinh tế thị trường;
Phát triển các HTX nông nghiệp trở thành chủ thể trung tâm của tổ chức sản xuất tại địa phương, phát triển dịch vụ trong nông nghiệp, thu hút nông dân tham gia góp vốn, thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm chủ lực với doanh nghiệp; các THT trở thành nguồn chính để hình thành các HTX mới, là trung tâm gắn kết các nông hộ sản xuất trong vùng, khu vực, là cầu nối liên kết với HTX cùng thực hiện các chuỗi liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ; đến cuối năm 2025, phải có trên 80% nông dân, hộ chăn nuôi là thành viên HTX, THT;
Doanh nghiệp trở thành “đầu tàu” quan trọng trong chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực, cùng đồng hành và chia sẻ lợi nhuận, rủi ro với HTX, THT.
1.2. Yêu cầu
Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp, các ngành, xác định phát triển HTX, THT gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của địa phương là nhiệm vụ trước mắt và cả về lâu dài, phù hợp với định hướng cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp tập trung, hiện đại, hiệu quả; chuyển đổi tư duy của người nông dân từ sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp;
Hợp tác xã, THT phải được phát triển theo hệ thống chuỗi HTX, THT, Liên hiệp HTX, đồng thời liên kết chặt chẽ với nhau thành tổ chức không thể thiếu của tập thể nông dân cùng mục tiêu, phát huy đầy đủ vai trò của thành viên HTX, THT đó là vừa là người quản lý, nhà đầu tư vốn, trực tiếp kiểm tra-giám sát-phản ảnh kịp thời, vừa là người sản xuất hàng hóa, tiến tới tổ chức thu mua, sơ chế, chế biến cung ứng trong cộng đồng HTX, THT cũng như liên kết sản xuất tiêu thụ với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị;
Đầu tư hệ thống hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp tại các HTX, THT để hình thành vùng sản xuất tập trung quy mô lớn đủ khả năng liên kết với doanh nghiệp; tạo điều kiện thuận lợi nhất để HTX, THT tiếp cận nhanh các chính sách được nhà nước hỗ trợ nhằm phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị hàng hóa nông sản chủ lực theo chuỗi giá trị ngành hàng, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm và định vị theo mã vùng, tiểu vùng, mã code…vv, tiến tới xây dựng nhãn hiệu, thương hiệu sản phẩm của HTX, THT và phát triển HTX, THT một cách bền vững;
Phát triển HTX, THT song song với tính rõ ràng, minh bạch về thông tin, tài chính. Các HTX, THT phải đảm bảo uy tín về mọi mặt với người dân, với doanh nghiệp và cơ quan quản lý; đồng thời tổ chức sản xuất thích ứng với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an toàn trong công tác phòng chống dịch Covid-19.
II. Nội dung thực hiện
2.1. Mục tiêu cụ thể
Hỗ trợ phát triển HTX, THT trong đầu tư cơ giới hóa, trang thiết bị, nhà xưởng, cơ sở sơ chế, chế biến, ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất và chế biến sản phẩm nông nghiệp nhằm tạo ra sản phẩm hàng hóa có chất lượng đồng bộ, an toàn, gắn với xây dựng chuỗi giá trị nông sản bền vững. Chỉ tiêu cụ thể đến cuối năm 2025:
2.1.1. Phát triển HTX:
+ Đến cuối năm 2025, toàn tỉnh thành lập mới 108 HTX nông nghiệp; trong đó, mỗi năm thành lập mới tối thiểu 27 HTX phục vụ phát triển các ngành hàng chủ lực của tỉnh;
+ Đến cuối năm 2025, số HTX nông nghiệp hoạt động hiệu quả đạt trên 90%, trong đó xếp loại tốt, khá trên 70%;
+ Duy trì thường xuyên ít nhất 30% số HTX tham gia liên kết tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp hoặc có doanh nghiệp tham gia vào tổ chức và hoạt động của HTX. Trong đó, mỗi cấp huyện phải có tối thiểu 03 HTX tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị, liên kết bền vững với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản, là HTX tiêu biểu, có khả năng nhân rộng toàn tỉnh;
+ Đến cuối năm 2025: bộ máy quản lý điều hành của HTX đạt ít nhất 24% có trình độ đại học, cao đẳng và 15% có trình độ trung cấp, sơ cấp;
+ Mỗi cấp huyện: lựa chọn và đầu tư để nhân rộng ít nhất 02 HTX (mỗi năm) về ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất, gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương (hướng đến có sản phẩm OCOP đạt từ 3 sao hoặc các sản phẩm tiềm năng).
2.1.2. Xây dựng THT:
+ Những tiểu vùng, khu vực sản xuất chưa có HTX thì thành lập THT hoặc HTX để thực hiện được vai trò đầu mối liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm nông - lâm - thủy sản cho thành viên;
+ Hàng năm có ít nhất 05% THT trên tổng số THT hiện có tại địa phương được nâng chất phát triển lên HTX. Các THT còn lại phải được thường xuyên quan tâm, nâng chất để thực hiện được việc liên kết với doanh nghiệp tiêu thụ nông - lâm - thủy sản cho thành viên, tạo nền tảng để liên kết phát triển thành chuỗi giá trị theo từng ngành hàng.
2.1.3. Huy động nhân dân tham gia:
Đến cuối năm 2025: phải đạt ít nhất 80% tổng số nông dân, hộ chăn nuôi là thành viên HTX hay THT;
2.1.4. Xây dựng và phát triển ít nhất 02 Liên hiệp HTX (có Liên hiệp HTX quy mô cấp tỉnh), các Hiệp hội ngành hàng; Câu lạc bộ của các thành viên trong HTX, liên HTX.
2.1.5. Gắn HTX, THT với ngành hàng chủ lực
- Xây dựng hệ sinh thái HTX ngành hàng lúa gạo, rau màu và xoài.
- Xây dựng hệ sinh thái HTX ngành hàng bò sữa và heo.
- Xây dựng hệ sinh thái HTX ngành hàng cá tra.
2.2. Nhiệm vụ trọng tâm
2.2.1. Tổ chức sản xuất
Trên cơ sở lợi thế sinh thái sản xuất nông nghiệp, mỗi địa phương cấp huyện xây dựng ngay ít nhất 03 HTX tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị để thu hút các tập đoàn, doanh nghiệp lớn đầu tư như Tập đoàn Lộc Trời, Angimex, Tân Long, Chánh Thu, Kim Nhung,…và làm đầu tàu về liên kết sản xuất. Đây là HTX thực hiện được hầu hết các dịch vụ cơ bản của cả chu kỳ sản xuất, trực tiếp điều hành lịch thời vụ chung trong HTX và quy trình sản xuất, kiểm soát chất lượng sản phẩm theo đặt hàng của doanh nghiệp liên kết. Riêng huyện Tịnh Biên và Tri Tôn cần tập trung xây dựng thêm vùng chăn nuôi quy mô lớn về gia súc, gia cầm để liên kết với Tập đoàn TH, Tập đoàn Thaco,...
Tạo điều kiện, khuyến khích nông dân cùng mục tiêu (kể cả đội ngũ thương lái địa phương) mạnh dạn phát triển thành THT, HTX để liên kết với doanh nghiệp theo liên kết dọc, liên kết ngang, hoặc phát triển thành loại hình doanh nghiệp trực thuộc HTX; trong đó, người dân có thể lựa chọn góp vốn bằng tiền hoặc quyền sử dụng đất, cùng sản xuất kinh doanh và chia sẻ lợi nhuận.
Phát triển HTX hiện có trở thành đơn vị tổ chức sản xuất và dần phát triển thành trung tâm tổ chức sản xuất, cung ứng dịch vụ logistics, tư vấn kỹ thuật nông nghiệp cho cả vùng,.... Tiếp tục nâng chất các HTX hiện có theo hướng đủ năng lực tham gia chuỗi giá trị ngành hàng.
Định hướng phát triển phổ biến phương thức: nông dân cho HTX thuê đất (hoặc HTX đảm bảo lợi nhuận cho nông dân) theo hợp đồng nguyên tắc có tính pháp lý được ký kết giữa các bên, nhằm giúp HTX chủ động tổ chức sản xuất theo kế hoạch và quy trình kỹ thuật (trên cơ sở đặt hàng của doanh nghiệp), nhằm hình thành vùng sản xuất quy mô lớn đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp.
2.2.2. Phát triển thị trường, tiêu thụ nông sản
Xây dựng kênh thông tin về khả năng cung ứng các mặt hàng nông thủy sản của hệ thống HTX, THT trong tỉnh và kênh dự báo nhu cầu thị trường, nhu cầu liên kết của các doanh nghiệp.
Xây dựng và phát triển Trung tâm trưng bày, giới thiệu, quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản, thông tin, dự báo thị trường cung - cầu, điều phối cung - cầu sản phẩm nông - thủy sản toàn tỉnh; tiến tới hình thành sàn giao dịch điện tử nông - lâm - thủy sản của tỉnh tại thành phố Long Xuyên.
Tăng cường sự hỗ trợ từ các tác nhân trong và ngoài chuỗi giá trị; vai trò và trách nhiệm của nhà nước, của các nhà khoa học, các cơ quan có chức năng xúc tiến thương mại và đầu tư, các tổ chức chính trị xã hội, các hiệp hội ngành hàng, các câu lạc bộ nông dân trong việc liên kết, hợp tác xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp.
Xây dựng khung chính sách nhằm hỗ trợ một phần chi phí đưa các sản phẩm chủ lực từ các chuỗi giá trị của HTX, THT tại địa phương tiếp cận và xâm nhập vào các hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
2.2.3. Thu hút đầu tư
Tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng của tỉnh đến người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong và ngoài nước, tạo lợi thế so sánh của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư.
Tăng cường mời gọi doanh nghiệp, nông dân, kể cả đội ngũ thương lái tại địa phương tham gia, đầu tư, góp vốn vào HTX để cùng sản xuất - kinh doanh trong nông nghiệp.
Tập trung triển khai có hiệu quả các chính sách hiện hành và đề xuất cơ chế chính sách ưu tiên thu hút doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các HTX kiểu mới tại các địa phương, để có được sự hỗ trợ về nhân sự, tiềm lực vốn, thông tin thị trường và kỹ thuật sản xuất.
Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân, chủ trang trại có góp đất vào HTX để thực hiện chuỗi giá trị gắn với sản phẩm chủ lực.
Tạo quỹ đất sạch để thu hút và hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp tiềm năng đầu tư vào các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông sản theo chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của địa phương.
2.2.4. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển cho các HTX, THT, tập trung hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các HTX thực hiện tốt chuỗi giá trị sản xuất-chế biến-tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý, điều hành HTX, THT đáp ứng xu thế phát triển hiện nay, trong việc áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO, G.A.P, v.v..), các công cụ nâng cao năng suất chất lượng (5S, KPI, v.v..), mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa; có đủ trình độ hoạch định và tổ chức hoạt động đạt hiệu quả cao; có khả năng tham gia hiệu quả vào chuỗi giá trị nông sản.
Đào tạo, tập huấn đội ngũ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, đủ khả năng hỗ trợ HTX, THT tiếp cận và thụ hưởng các chính sách hiện hành; nghiên cứu, đề xuất giải pháp hữu ích giúp HTX, THT phát triển và thật sự có hiệu quả.
Tiếp tục hỗ trợ các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp về nhân sự có trình độ đại học, cao đẳng làm việc có thời hạn tại HTX; trong đó, chú trọng chức danh Giám đốc HTX đảm bảo đủ năng lực để đảm nhiệm tốt công tác quản trị HTX.
Hỗ trợ trẻ hóa đội ngũ quản lý, điều hành của HTX, THT có trình độ khoa học kỹ thuật, tư duy sáng tạo, nhanh nhạy trong việc tiếp cận thị trường, phù hợp với yêu cầu phát triển.
Căn cứ Đề án Phát triển nguồn nhân lực phục vụ phát triển HTX nông nghiệp tỉnh An Giang, giai đoạn 2021-2025 của UBND tỉnh ban hành theo Quyết định số 1700/QĐ-UBND ngày 22/7/2021 để thực hiện nội dung này.
2.2.5. Ứng dụng khoa học công nghệ
Nghiên cứu và phát triển hệ thống dự báo thị trường - nâng cấp chuỗi - tổ chức nông dân và giải pháp kỹ thuật hợp phần.
Có các chính sách đặc thù để khuyến khích các HTX ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; trọng tâm là công nghệ sau thu hoạch và chế biến sản phẩm giá trị gia tăng từ nông sản.
Ứng dụng mạnh mẽ thành tựu của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 vào quản lý HTX, hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ hỗ trợ kỹ thuật sản xuất …; nâng chất hoạt động sàn giao dịch thương mại điện tử của tỉnh cho các sản phẩm nông nghiệp chủ lực.
Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ vào quá trình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị (nông nghiệp công nghệ cao, công nghệ thông tin, các tiêu chuẩn chất lượng đảm bảo an toàn và truy xuất nguồn gốc,...).
2.2.6. Thông tin tuyên truyền
Tập trung tuyên truyền nâng cao nhận thức của cả hệ thống chính trị (cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức), người lao động, thành viên HTX, THT, doanh nghiệp và đặc biệt là người dân hiểu rõ về HTX, vai trò quan trọng và lợi ích thiết thực trong liên kết sản xuất.
Đa dạng các hình thức tuyên truyền: Website, tọa đàm,... về HTX, THT; Báo An Giang, Đài Phát thanh truyền hình An Giang xây dựng chuyên mục, chuyên trang về HTX, THT nông nghiệp.
Thực hiện vận động, khuyến khích cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức tham gia vào HTX, THT tại địa phương nơi có đất nông nghiệp hoặc nơi làm việc.
2.2.7. Huy động nguồn lực
Xây dựng chính sách hỗ trợ đưa các sản phẩm trong chuỗi giá trị tiếp cận, xâm nhập vào hệ thống phân phối trong và ngoài nước.
Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ trong chuỗi liên kết đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, HTX, THT trong đầu tư hệ thống sơ chế, chế biến từ sản phẩm nông nghiệp.
Tập trung đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng, nhằm đẩy mạnh cơ giới hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn. Song song đó, thực hiện lồng ghép các nguồn vốn từ các chương trình, dự án của Trung ương, các nguồn vốn hỗ trợ có mục tiêu để đầu tư nâng cấp hạ tầng phục vụ sản xuất nông nghiệp.
Xây dựng chính sách đặc thù của tỉnh để hỗ trợ đầu tư hạ tầng, công nghệ mới, thiết bị cơ giới cho HTX; trong đó, ưu tiên hỗ trợ các vùng sản xuất gắn với Doanh nghiệp - HTX theo chuỗi giá trị.
Xây dựng cơ chế đặc thù tạo điều kiện ưu tiên cho các HTX, THT được vay vốn thông qua việc bảo lãnh tín dụng, cấp bù lãi suất….tạo lợi thế cạnh tranh trên thị trường.
2.2.8. Tăng cường sự lãnh đạo của cả bộ máy chính quyền, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội
Người đứng đầu các sở, ngành liên quan trực tiếp chỉ đạo thực hiện việc phát triển HTX, THT gắn với tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của địa phương.
Lãnh đạo UBND cấp huyện trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo phát triển HTX, THT tại địa phương và xác định đây là nhiệm vụ chính trị quan trọng và thường xuyên.
Kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế hợp tác các cấp, đảm bảo vận hành hiệu quả, phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên; xác định cấp huyện giữ vai trò chính; xây dựng quy chế hoạt động, phối hợp, khen thưởng, kỷ luật nhằm nâng cao tính trách nhiệm của từng cá nhân, phát huy sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị tham gia thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế tập thể, HTX, THT.
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh An Giang và các tổ chức, đoàn thể chính trị - xã hội của tỉnh tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng về nội dung, phương thức hoạt động; phát huy tốt vai trò giám sát, đánh giá, phản biện xã hội trong việc tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân nhận thức được tầm quan trọng của HTX, THT nông nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3. Giải pháp
2.3.1. Lãnh đạo triển khai thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng về phát triển kinh tế tập thể
- Quán triệt, nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các Sở, ngành và các đoàn thể về phát triển kinh tế tập thể, trọng tâm là thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa IX và Kết luận số 70-KL/TW ngày 09/3/2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp theo hướng tăng cường các đơn vị trực tiếp hoạt động tuyên truyền, vận động nhân dân nhằm đảm bảo Chương trình hành động của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh đi vào đời sống và đạt được kết quả cao nhất.
- Các Sở, ngành liên quan lập kế hoạch tham gia xây dựng, phát triển HTX, THT gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực đến năm 2025 để thống nhất chỉ đạo thực hiện từ tỉnh đến địa phương.
- UBND cấp huyện xây dựng chuyên đề phát triển kinh tế hợp tác, trọng tâm là HTX và THT gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tại địa phương để huy động tất cả lực lượng chính quyền tham gia; xác định đây là một trong những nhiệm vụ quan trọng của chính quyền cấp huyện, cấp xã.
2.3.2. Xây dựng kế hoạch sản xuất gắn với nhu cầu thị trường, định hướng phát triển HTX, THT gắn với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực
- Lập kế hoạch phát triển các hệ sinh thái HTX ngành hàng chủ lực, đầu tiên là 06 sản phẩm có tiềm năng của tỉnh gồm lúa gạo, rau màu, xoài, cá tra, bò, heo; sau đó, tùy theo nhu cầu thị trường sẽ điều chỉnh, phát triển thêm các sản phẩm khác.
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố tùy theo lợi thế để chọn và lập kế hoạch xây dựng vùng sản xuất hàng hóa tập trung quy mô lớn (như đối với cây lúa từ 1.000 ha, riêng Long Xuyên và Châu Đốc từ 200 ha; cá tra đối với sản xuất giống diện tích tối thiểu là 20 ha, nuôi thương phẩm diện tích tối thiểu là 200 ha; bò sữa và heo tập trung phát triển ở 02 huyện Tri Tôn và Tịnh Biên) để phát triển sản phẩm chủ lực mang tính cạnh tranh với khu vực khác, trong đó lấy HTX làm trọng tâm trong việc tổ chức sản xuất. Hoạch định các vùng sản chuyên canh hàng hóa sản phẩm chủ lực có sự liên kết, hợp tác chặt chẽ giữa các HTX, THT với doanh nghiệp từ đầu vào đến đầu ra, sản xuất với tiêu chuẩn, chất lượng đảm bảo an toàn thực phẩm theo nhu cầu thị trường.
2.3.3. Tổ chức sản xuất các ngành hàng chủ lực có thế mạnh của địa phương theo chuỗi giá trị hiện đại, bền vững, có lợi thế cạnh tranh ở trong nước và quốc tế
- Xác định HTX là đơn vị trực tiếp tổ chức sản xuất trên địa bàn từng tiểu vùng, từng xã theo định hướng thị trường tiêu thụ và liên kết sản xuất; xóa dần hiện trạng nông dân sản xuất tự phát theo cảm tính, không tuân theo quy luật thị trường.
- Hỗ trợ phát triển HTX đủ năng lực tổ chức sản xuất là nhiệm vụ trọng tâm của UBND cấp huyện và cấp xã.
- Phát triển mới hoặc nâng chất HTX, đảm bảo mỗi cấp huyện có ít nhất 03 HTX đa dạng dịch vụ, thực hiện toàn bộ một chu kỳ từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm, đủ điều kiện trở thành đơn vị tổ chức sản xuất của khu vực; tạo sức hút nông dân tham gia HTX cũng như điểm đến đầu tư của doanh nghiệp, cùng hợp tác kinh doanh, cùng chia sẻ rủi ro và lợi nhuận.
- Tổ chức sản xuất là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương và nâng cao mức sống người dân, UBND cấp huyện xác định liên kết sản xuất - tiêu thụ theo chuỗi giá trị là mắt xích quyết định sự phát triển, lấy HTX, THT làm trung tâm để định hướng tổ chức sản xuất.
- Tổ chức thực hiện hiệu quả Nghị định số 77/2019/NĐ-CP của Chính phủ và các hướng dẫn thi hành. Tập trung vận động để hình thành các THT làm nhiệm vụ đầu mối liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (những nơi chưa có HTX, THT).
- Xây dựng và nhân rộng các tổ, hội, chi hội sản xuất giống trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thủy sản chất lượng cao cung cấp nguồn cho phát triển THT, HTX, gắn kết với doanh nghiệp xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực.
- Gắn kết hợp tác “5 nhà” trong xây dựng và hình thành chuỗi giá trị nông sản bền vững gồm nhà khoa học - nhà nước - doanh nghiệp - nhà nông (HTX, THT, tổ chức đại diện nông dân) - ngân hàng thương mại.
- Khuyến khích các doanh nghiệp tham gia vào hoạt động của các HTX tại địa phương để cùng góp vốn, bổ sung nhân lực tham gia điều hành, đưa công nghệ tiên tiến vào sản xuất và thiết lập hệ thống liên kết tất cả các HTX, THT.
- Xây dựng và nhân rộng các mô hình “Câu lạc bộ thành viên” trong nội bộ các HTX nông nghiệp, tạo điểm sinh hoạt lành mạnh vừa trao đổi kiến thức, chia sẻ kinh nghiệm về kỹ thuật sản xuất, tham gia thị trường điện tử và định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là điểm vui chơi, giải trí, giao lưu, gìn giữ và phát huy văn hóa truyền thống của các thành viên và cộng đồng.
- Triển khai mô hình: Nông dân, thành viên HTX giao đất (không chuyển quyền sử dụng đất) cho HTX tổ chức sản xuất theo nhu cầu doanh nghiệp (hay chuỗi giá trị).
2.3.4. Xúc tiến thương mại và thu hút đầu tư, hoàn thiện chuỗi giá trị khép kín sản xuất - chế biến - tiêu thụ
- Xây dựng chiến lược quảng bá, thu hút các Tập đoàn, doanh nghiệp uy tín có tiềm lực tài chính đến đầu tư, thiết lập chuỗi sản xuất khép kín từ đầu vào sản xuất đến thu hoạch, sơ chế, chế biến và kinh doanh; xây dựng, vận hành, duy trì và phát triển website quảng bá sản phẩm chủ lực, ứng dụng khoa học công nghệ vào quản lý cơ sở dữ liệu và thông tin giá cả, thị trường.
- Hỗ trợ các HTX, THT, doanh nghiệp tham gia các hội chợ triển lãm, diễn đàn quảng bá sản phẩm nông lâm thủy sản chất lượng cao, sản phẩm nông nghiệp hữu cơ, sản phẩm OCOP nhằm nâng cao giá trị thương hiệu nông sản.
- Hỗ trợ kết nối cung cầu theo chuỗi giá trị nông sản giữa các HTX, THT, doanh nghiệp, với siêu thị, cửa hàng thực phẩm, hệ thống phân phối hiện đại tại các thành phố lớn trong cả nước, các sàn thương mại điện tử có uy tín để quảng bá, giới thiệu và tiêu thụ nông sản, trong đó HTX và THT là đầu mối liên kết chính.
2.3.5. Đẩy nhanh ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất, chế biến, bảo quản đảm bảo an toàn chất lượng, truy xuất nguồn gốc và nâng cao giá trị gia tăng của nông sản.
- Triển khai nhanh hiệu quả các chính sách hiện hành và đề xuất các chính sách khuyến khích HTX, THT, doanh nghiệp đầu tư nhà máy, thiết bị sản xuất, sơ chế, chế biến, kho chứa hiện đại, tham gia liên kết theo chuỗi giá trị; khuyến khích HTX ứng dụng công nghệ cao, quy trình sản xuất tiên tiến, áp dụng theo hệ thống quản lý chất lượng tiên tiến (ISO, G.A.P, v.v..); tiêu chuẩn trong nước và quốc tế (VietGAP, GlobalGAP, ASC, Halal…); các công cụ nâng cao năng suất chất lượng (5S, KPI, v.v..), áp dụng mã số mã vạch và truy xuất nguồn gốc sản phẩm, hàng hóa (công nghệ Blockchain…) với mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm, tạo ra sản phẩm giá trị gia tăng.
- Tổng hợp nhu cầu đầu tư từ HTX, THT, doanh nghiệp để hướng dẫn tiếp cận chính sách hiện hành và đề xuất thêm cơ chế của tỉnh để hỗ trợ.
- Tăng cường hỗ trợ nghiên cứu, chuyển giao và nhận chuyển giao ứng dụng kết quả từ các đề tài, các nghiên cứu khoa học và ứng dụng công nghệ, nhất là công nghệ tự động và bán tự động hóa vào quá trình sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, đặc biệt trong quản lý, nhận diện và truy xuất nguồn gốc sản phẩm cho các HTX, THT.
- Hỗ trợ các HTX xây dựng các điểm truy cập Internet trong HTX phục vụ tra cứu thông tin và tìm kiếm thị trường, giao dịch nông sản qua trang thương mại điện tử, thanh toán điện tử; hỗ trợ và đẩy mạnh việc đăng ký tham gia, thực hiện giao dịch trên sàn thương mại điện tử; thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm trong thời điểm thu hoạch rộ.
2.3.6. Tiếp tục nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục vụ phát triển HTX, THT theo hướng đa dạng hóa, chuyên nghiệp, đáp ứng nhu cầu thị trường
- Đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ quản lý, điều hành HTX, THT có đủ trình độ để định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả, chủ động tìm kiếm và kết nối thị trường nông sản.
- Tiếp tục hỗ trợ nhân sự có trình độ đại học, cao đẳng có chuyên môn phù hợp làm việc có thời hạn tại các HTX trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó, chú trọng chức danh giám đốc, kế toán đảm bảo đủ năng lực để đảm nhiệm tốt công tác quản trị, điều hành.
- Phối hợp Trường Chính trị Tôn Đức Thắng, Trường Cán bộ quản lý nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2 … tổ chức đào tạo đội ngũ lãnh đạo quản lý nhà nước cấp huyện, xã về kinh tế tập thể, HTX, theo hướng trở thành giảng viên nguồn có đủ khả năng trực tiếp tuyên truyền cũng như hướng dẫn, hỗ trợ các HTX, THT hoạt động hiệu quả.
2.3.7. Tuyên truyền vận động nâng cao nhận thức của cả bộ máy chính quyền các cấp, đến mọi người dân hiểu rõ mục đích và ý nghĩa phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản với doanh nghiệp.
- Tăng cường hoạt động tuyên truyền các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước với nhiều hình thức, phương pháp phong phú về các nội dung liên quan kinh tế tập thể, hợp tác xã, thúc đẩy hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản đến đối tượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động, thành viên HTX, THT, doanh nghiệp và người dân trên địa bàn.
- Phát động thi đua về tìm hiểu Luật HTX và các văn bản hướng dẫn thi hành có liên quan.
2.3.8. Ban hành cơ chế về đầu tư hạ tầng và vốn để hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia chuỗi liên kết đầu tư hạ tầng vùng nguyên liệu
- Trên cơ sở các chính sách hiện hành, thực hiện lồng ghép đồng thời để đầu tư hoàn chỉnh từng khu vực, từng tiểu vùng về hệ thống công trình kết cấu hạ tầng tại các vùng, tiểu vùng khép kín trong trồng trọt, chăn nuôi và nuôi thủy sản nhằm tăng tỷ lệ cơ giới hóa, hiện đại hóa và “chuyển đổi số” trong sản xuất - chế biến - tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Triển khai chính sách hỗ trợ các HTX, THT, doanh nghiệp nông nghiệp vay vốn đầu tư hạ tầng, công nghệ mới, thiết bị cơ giới hóa; trong đó, ưu tiên hỗ trợ các vùng sản xuất gắn với Doanh nghiệp - HTX theo chuỗi giá trị.
2.3.9. Tổ chức biểu dương, khen thưởng tập thể UBND, HTX,THT, doanh nghiệp và các cá nhân có đóng góp tiêu biểu trong triển khai thực hiện Kế hoạch này tại Hội nghị sơ kết và Tổng kết.
III. Kinh phí thực hiện
- Các hoạt động thường xuyên về quản lý điều hành, tổ chức triển khai thực hiện chung của Kế hoạch này được sử dụng kinh phí từ nguồn sự nghiệp nông nghiệp được cấp hàng năm cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Kinh phí thực hiện các hoạt động phục vụ lập, triển khai đề án, dự án, kế hoạch,…thuộc các Sở, ban, ngành được phân công nhiệm vụ được sử dụng từ nguồn kinh phí sự nghiệp của đơn vị theo quy định (hoặc trong từng đề án, dự án được phê duyệt).
- Đối với hoạt động phát sinh mới so với Kế hoạch này thì các Sở, ban, ngành phụ trách chủ động đề xuất nội dung và lập dự toán gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.
- Sử dụng nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình, dự án khác theo quy định hiện hành.
IV. Tổ chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan triển khai Kế hoạch này.
- Phối hợp UBND cấp huyện và các đơn vị có liên quan xây dựng kế hoạch phát triển các hệ sinh thái ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Phối hợp cùng Sở Nội vụ, Liên minh Hợp tác xã tỉnh và UBND cấp huyện tổ chức các hoạt động nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đối với đội ngũ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể và của các HTX, THT.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tham mưu xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư dây chuyền công nghệ mới phục vụ sơ chế, chế biến; trang thiết bị cơ giới cho các HTX NN, ưu tiên đối với các HTX liên kết với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện để ưu tiên tập trung đầu tư hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng.
- Theo dõi, đôn đốc các Sở, ban, ngành và các địa phương trong việc triển khai thực hiện Kế hoạch này. Báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch hàng năm, kịp thời tổng hợp những khó khăn vướng mắc trong triển khai Kế hoạch và tham mưu UBND tỉnh điều chỉnh Kế hoạch phù hợp với tình hình thực tiễn.
- Tham mưu tổ chức sơ kết (năm 2023), tổng kết (năm 2025) Kế hoạch này theo yêu cầu cụ thể của Tỉnh ủy và UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các Sở, ban, ngành tỉnh liên quan và địa phương trong triển khai, thực hiện tốt các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh.
- Cân đối ngân sách, tham mưu cấp có thẩm quyền ưu tiên bố trí nguồn vốn đầu tư phát triển để thực hiện Kế hoạch này.
- Hỗ trợ doanh nghiệp có dự án đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn tham gia chuỗi liên kết đầu tư hạ tầng vùng nguyên liệu theo chức năng, nhiệm vụ và quy định hiện hành.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan xử lý hoặc tham mưu UBND tỉnh xử lý những vấn đề có tính chất liên ngành về cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX, THT trên địa bàn tỉnh.
3. Sở Tài chính
Hằng năm, căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu UBND tỉnh kinh phí thực hiện Kế hoạch trên cơ sở lồng ghép với các hoạt động chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, các Chương trình, dự án và các nguồn kinh phí hợp pháp khác theo phân cấp của Luật Ngân sách Nhà nước.
4. Liên minh Hợp tác xã tỉnh
- Chủ trì các hoạt động trong việc hỗ trợ thành lập mới HTX NN, hướng dẫn các HTX NN xây dựng phương án sản xuất kinh doanh đảm bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng HTX và lợi thế của địa phương.
- Thực hiện nhiệm vụ tư vấn, hỗ trợ trong quá trình hoạt động của các HTX NN; chú trọng việc giúp các HTX minh bạch về tài chính.
- Phối hợp cùng Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của các HTX, THT.
- Hỗ trợ các HTX trong thực hiện các chính sách liên kết sản xuất theo Quyết định số 30/2019/QĐ-UBND ngày 22/7/2019 của UBND tỉnh.
- Phát động thi đua trong lĩnh vực HTX, liên hiệp HTX định kỳ hàng năm trên toàn tỉnh.
5. Hội Nông dân tỉnh
- Chủ trì tổ chức các hoạt động nâng chất, phát triển các THT lên HTX; phối hợp với các ngành, địa phương liên quan trong việc hỗ trợ xây dựng và thành lập mới các THT theo đặc điểm địa phương và từng ngành hàng.
- Thực hiện nhiệm vụ tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về Nghị định 77/2019/NĐ-CP ngày 10/10/2019 của Chính phủ về THT, Luật Hợp tác xã năm 2012 và các chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với HTX nông nghiệp. Đồng thời, tư vấn, hỗ trợ trong quá trình hoạt động của THT, làm cầu nối giúp THT tiếp cận và tham gia chuỗi trị ngành hàng.
- Hằng năm tổ chức phát động phong trào nông dân thi đua sản xuất kinh doanh giỏi, THT liên kết bền vững với doanh nghiệp theo chuỗi giá trị.
- Tập trung nguồn vốn Quỹ Hỗ trợ Nông dân hỗ trợ cho phát triển THT tham gia liên kết với HTX, doanh nghiệp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị, địa phương rà soát thực trạng sử dụng đất nông nghiệp và đề xuất các chính sách liên quan đến tập trung đất đai phục vụ thu hút đầu tư, tổ chức sản xuất nông nghiệp với quy mô lớn.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện xử lý theo thẩm quyền hoặc tham mưu UBND tỉnh tháo gỡ khó khăn, vướng mắc về đất đai cho các doanh nghiệp, HTX mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư xây dựng cơ sở sơ chế, chế biến và bảo quản nông sản.
7. Sở Công Thương
- Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan và UBND cấp huyện trong việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản của tỉnh; xây dựng chiến lược phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh; hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị xây dựng thương hiệu sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Tiếp tục duy trì và vận hành sàn thương mại điện tử của tỉnh, tăng cường công tác thông tin, dự báo thị trường nông sản; hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX kết nối cung cầu thị trường thông qua sàn thương mại điện tử và các kênh tiêu thụ truyền thống trong và ngoài nước.
8. Sở Khoa học và Công nghệ
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ các chủ thể tham gia liên kết theo chuỗi giá trị tiếp nhận và ứng dụng các kết quả nghiên cứu về sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch, sơ chế và chế biến sản phẩm.
- Ưu tiên Quỹ Phát triển khoa học công nghệ, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, THT chuyển giao ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, công nghệ mới, chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm Nông sản An Giang và hệ thống thông tin tuy xuất nguồn gốc.
- Tập trung hướng dẫn, hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX,THT đăng ký bảo hộ nhãn hiệu cho các sản phẩm chủ lực, đặc trưng, lợi thế của tỉnh ở trong và ngoài nước; cập nhật các thông tin liên quan đến các quy định về các tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế đối với sản phẩm nông nghiệp.
9. Trung tâm Xúc tiến thương mại và Đầu tư tỉnh
- Chủ trì xây dựng Đề án trung tâm trưng bày giới thiệu và điều tiết cung cầu các sản phẩm nông lâm thủy sản toàn tỉnh; Chương trình xúc tiến thương mại và hỗ trợ các doanh nghiệp, HTX, THT liên kết sản xuất, tiêu thụ theo chuỗi giá trị tham gia quảng bá, xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường, phát triển thị trường và tiêu thụ sản phẩm tại các kỳ hội chợ, hội thi, triển lãm thương mại.
- Chủ trì và tăng cường mời gọi các doanh nghiệp có đủ năng lực, tiềm năng hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp đến đầu tư và hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp với các HTX, THT trên địa bàn tỉnh.
10. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chi nhánh An Giang
- Phối hợp, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có cơ chế ưu tiên hỗ trợ các HTX, doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị gắn với ngành hàng chủ lực của tỉnh theo hướng đảm bảo nguồn vốn hoạt động.
- Chỉ đạo các tổ chức tín dụng trên địa bàn tiếp cận, tư vấn, hướng dẫn hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục để xem xét và tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX, THT được vay vốn mở rộng sản xuất kinh doanh theo quy định tại Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và Nghị định số 116/2018/NĐ-CP ngày 07/9/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
11. Ủy ban Mặt trận Tổ Quốc Việt Nam tỉnh
- Tuyên truyền, vận động nhân dân nhận thức về tầm quan trọng của HTX, THT nông nghiệp trong hợp tác, liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản gắn với với doanh nghiệp trong phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; huy động sự tham gia của nhân dân trong thực hiện Kế hoạch này.
- Vận động nhân dân hưởng ứng việc tham gia góp vốn và sử dụng dịch vụ của các HTX, THT nhằm khai thác sức mạnh tập thể trong toàn xã hội, góp phần giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, phát triển bền vững văn hóa, xã hội của địa phương.
- Phát huy vai trò giám sát, đánh giá, phản biện xã hội trong triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách về hỗ trợ phát triển HTX, THT gắn với liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị.
12. Tỉnh đoàn, Hội Phụ nữ tỉnh
- Căn cứ các nội dung của Kế hoạch này, tích cực tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên, nông dân đẩy mạnh hợp tác, liên kết, có sự tham gia của doanh nghiệp, cùng tổ chức sản xuất kinh doanh các ngành hàng chủ lực của tỉnh theo chuỗi giá trị.
- Tích cực tuyên truyền, vận động các Đoàn viên thanh niên, hội viên Hội phụ nữ tham gia góp vốn, sử dụng dịch vụ của các HTX, THT, kết nối với doanh nghiệp tiêu thụ nông sản.
- Phối hợp với Hội Nông dân tỉnh xây dựng các tổ hợp tác, chi, tổ hội nông dân nghề nghiệp; hướng dẫn ứng dụng khoa học - kỹ thuật trong tổ chức sản xuất nông nghiệp đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm, cùng hỗ trợ nhau trong sản xuất và chia sẻ kinh nghiệm; phát triển và nhân rộng các mô hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp theo chuỗi giá trị trên địa bàn toàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên minh Hợp tác xã tỉnh vận động, khuyến khích các hợp tác xã, tổ hợp tác nông nghiệp liên kết với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh theo chuỗi giá trị gắn với ngành hàng chủ lực của tỉnh.
13. Hội Cựu Chiến binh tỉnh
- Tổ chức phổ biến Kế hoạch này đến Hội Cựu Chiến binh các cấp trong tỉnh;
- Chỉ đạo, tuyên truyền, vận động cán bộ, hội viên Cựu chiến binh trong tỉnh tham gia, lồng ghép nội dung hoạt động nhằm triển khai Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Hội Cựu chiến binh các cấp trong tỉnh chọn địa bàn để xây dựng các mô hình phối hợp, trình diễn, bố trí địa điểm, thành phần tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ khuyến nông và các hoạt động khác thuộc lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn.
14. Đài Phát thanh truyền hình An Giang, Báo An Giang
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh thông tin đầy đủ về thị trường, giá cả nông sản, các chính sách hỗ trợ, thúc đẩy thực hiện liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị.
- Xây dựng kế hoạch phối hợp với các Sở, ban, ngành tỉnh và các địa phương tham gia các Chương trình Xúc tiến thương mại để xây dựng tin, bài, phóng sự, clip tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Xây dựng chuyên trang về thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025.
15. Liên hiệp các Hội Khoa học và Kỹ thuật tỉnh
- Chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan nghiên cứu và chuyển giao khoa học kỹ thuật cho các doanh nghiệp, HTX, THT tham gia chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của tỉnh.
- Tổ chức hội nghị, hội thảo tư vấn, phản biện các đề tài khoa học phục vụ phát triển xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực bền vững của tỉnh.
16. Hiệp hội Doanh nghiệp tỉnh, Hiệp hội ngành hàng
- Tích cực phối hợp với các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong triển khai và hỗ trợ các doanh nghiệp trong tiếp cận địa bàn liên kết cũng như lưu thông và tiêu thụ các sản phẩm nông sản của các địa phương.
- Thường xuyên cung cấp thông tin nhu cầu của doanh nghiệp về liên kết sản xuất hoặc tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản đến các sở, ngành trên địa bàn tỉnh và cùng tham gia xúc tiến liên kết.
17. UBND các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch chi tiết thực hiện Chương trình hành động của Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh về Phát triển Hợp tác xã, Tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025 phù hợp với đặc điểm và lợi thế của từng địa phương.
- Bố trí các nguồn lực để thực hiện các nội dung Kế hoạch này; phân công cụ thể trách nhiệm của từng cá nhân, đơn vị trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch, đặc biệt nội dung tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực của địa phương. Xác định liên kết với doanh nghiệp như Công ty Cổ phần Tập đoàn Lộc Trời, Tập đoàn Tân Long, Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu An Giang, Công ty TNHH XNK Trái cây Chánh Thu, Công ty Kim Nhung, Tập đoàn TH, Tập đoàn Thaco,... là nhiệm vụ quan trọng trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, đảm bảo sản xuất và tiêu thụ.
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn, thành viên Ban Chỉ đạo Phát triển kinh tế hợp tác trong nông nghiệp và UBND cấp xã triển khai các nội dung Kế hoạch; thường xuyên theo dõi, kiểm tra việc tổ chức thực hiện, xác định đây là tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Chủ động bố trí kinh phí từ các nguồn được giao hàng năm theo thẩm quyền để hỗ trợ phát triển các HTX, THT liên kết với doanh nghiệp sản xuất, tiêu thụ nông sản gắn với ngành hàng chủ lực của địa phương.
- Chủ động tìm kiếm doanh nghiệp để liên kết sản xuất - tiêu thụ sản phẩm nông lâm thủy sản cho thành viên HTX, THT và nông dân trong khu vực.
- Tập trung nâng chất và thành lập THT, HTX đảm bảo tất cả diện tích sản xuất, nuôi trồng đều có HTX hoặc THT đủ điều kiện tối thiểu để các doanh nghiệp có thể tham gia liên kết sản xuất kinh doanh.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết và thường xuyên đánh giá kết quả thực hiện Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 29/6/2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh và Kế hoạch này theo tình hình cụ thể tại địa phương.
18. Hợp tác xã nông nghiệp.
- Tổ chức phổ biến và triển khai thực hiện Kế hoạch này đến toàn bộ thành viên HTX, xây dựng kế hoạch phát triển HTX; tập trung thống nhất trong nội bộ HTX tìm kiếm, mời gọi các doanh nghiệp tham gia hợp tác cùng hợp tác xã tổ chức thực hiện chuỗi giá trị phù hợp với tiềm năng và thế mạnh của địa phương, đảm bảo tiêu thụ toàn bộ nông sản cho thành viên theo hợp đồng hợp tác.
- Chủ động nâng chất về mọi mặt, như nhân sự quản lý, điều hành cả về số lượng và chất lượng, quan tâm đào tạo đội ngũ kế thừa; sử dụng có hiệu quả tài sản và các trang thiết bị của HTX.
19. Các Doanh nghiệp tham gia chuỗi giá trị.
- Chủ động tham gia và liên kết với các HTX, THT trên địa bàn tỉnh để xây dựng các vùng nguyên liệu có quy mô lớn, đồng nhất về tiêu chuẩn, phù hợp với đặc điểm và điều kiện của từng địa phương.
- Hỗ trợ HTX, cử nhân sự tham gia điều hành, vốn góp và công nghệ hoặc tham gia cùng các HTX, THT đang hoạt động xây dựng quy trình sản xuất tiên tiến, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và quốc tế (khi có sự đồng thuận); tổ chức sản xuất hàng hóa nông sản theo chuỗi giá trị, đảm bảo đầu ra cho toàn bộ sản phẩm của thành viên HTX, THT theo hợp đồng liên kết.
- Xây dựng chiến lược quảng bá thương hiệu nông sản, tham gia diễn đàn, hội chợ thương mại, đưa nông sản lên sàn giao dịch thương mại điện tử.
V. Chế độ báo cáo
Các Sở, ban, ngành cấp tỉnh và UBND cấp huyện, định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm báo cáo kết quả thực hiện kế hoạch này về UBND tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch, các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thị xã và thành phố xây dựng kế hoạch cụ thể để triển khai thực hiện (đính kèm bảng phân công nhiệm vụ). Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu gặp khó khăn, vướng mắc thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) để xem xét, giải quyết./.
BẢNG PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ
(Kèm Quyết định số 2881/QĐ-UBND ngày 03 /12/2021 của UBND tỉnh)
Stt | Nội dung | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
1 | Tổ chức sản xuất |
|
|
|
1.1 | Mỗi năm thành lập mới ít nhất 27 HTX nông nghiệp; THT thành lập mới và nâng chất để đạt tổng số 990 THT (chi tiết theo phụ lục). | UBND cấp huyện | Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh, Sở KH&ĐT, Hội Nông dân tỉnh | Hàng năm |
1.2 | Phát triển mỗi năm ít nhất 10% số HTX/ huyện trở thành đơn vị tổ chức sản xuất, là HTX kiểu mẫu trong thực hiện liên kết theo chuỗi giá trị ngành hàng với doanh nghiệp | UBND cấp huyện | Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh; Sở Công thương | Hàng năm |
1.3 | Phát triển 05% THT lên HTX; Vận động doanh nghiệp, nông dân (kể cả thương lái) góp vốn bằng tiền hoặc quyền sử dụng đất vào các HTX, THT để tổ chức sản xuất theo quy mô lớn. | Hội Nông dân tỉnh | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
1.4 | Xây dựng Đề án “thí điểm tập trung đất đai, tạo vùng sản xuất tập trung trong HTX” chủ động tổ chức sản xuất, thu hút doanh nghiệp. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện | Quý I/2022 |
1.5 | Xây dựng kế hoạch phát triển hệ sinh thái HTX ngành hàng chủ lực của tỉnh: lúa gạo, rau màu, xoài, cá tra, bò, heo giai đoạn 2021 - 2025. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Công Thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư; UBND cấp huyện | Quý IV/ 2021 |
1.6 | Xây dựng các vùng sản chuyên canh hàng hóa quy mô lớn gắn với sản phẩm chủ lực của địa phương. | UBND cấp huyện | các đơn vị liên quan | Quý IV/2021 |
1.7 | Thành lập mới các THT ở những khu vực chưa có HTX, THT; nâng chất các THT hiện có, phát triển lên HTX. | Hội Nông dân tỉnh | UBND cấp huyện | Thường xuyên |
2 | Phát triển thị trường, tiêu thụ nông sản |
|
|
|
2.1 | Xây dựng chiến lược phát triển chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực của tỉnh; đảm bảo thông tin thị trường, dự báo cung - cầu nông sản; nhu cầu liên kết, hợp tác của doanh nghiệp. | Sở Công Thương | Trung tâm Xúc tiến Thương mại và Đầu tư; Sở Nông nghiệp và PTNT | Quý I/2022 |
2.2 | Xây dựng và phát triển các Trung tâm trưng bày, giới thiệu, quảng bá, dự báo, điều phối cung-cầu sản phẩm nông thủy sản toàn tỉnh; tiến tới hình thành sàn thương mại điện tử của tỉnh. | Trung tâm Xúc tiến - Thương mại và Đầu tư | Sở Công Thương, Sở Nông nghiệp và PTNT | Hàng năm |
2.3 | Tăng cường sự tham vấn từ các tác nhân trong và ngoài chuỗi giá trị trong việc liên kết, hợp tác xây dựng chuỗi giá trị sản phẩm nông nghiệp. | Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật tỉnh | Các sở, ban, ngành và đơn vị liên quan | Hàng năm |
3 | Thu hút đầu tư |
|
|
|
3.1 | Mời gọi doanh nghiệp, nông dân, thương lái tại địa phương tham gia đầu tư, góp vốn vào HTX để cùng sản xuất-kinh doanh. | UBND cấp huyện | Liên minh HTX tỉnh; Hội Nông dân tỉnh | Hàng năm |
3.2 | Tăng cường quảng bá, giới thiệu sản phẩm chủ lực, sản phẩm đặc trưng của tỉnh đến người tiêu dùng và các doanh nghiệp trong và ngoài nước, thu hút các nhà đầu tư. | Trung tâm Xúc tiến, Thương mại và Đầu tư | Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và PTNT | Hàng năm |
3.3 | Triển khai có hiệu quả các chính sách hiện hành và đề xuất chính sách ưu tiên thu hút doanh nghiệp tham gia hình thành các HTX mới tại các địa phương. | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT; Liên minh HTX tỉnh | Thường xuyên |
3.4 | Xây dựng chính sách hỗ trợ nông dân, chủ trang trại về việc góp đất vào HTX để thực hiện chuỗi giá trị gắn với sản phẩm chủ lực. | Sở Tài nguyên và Môi trường | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và PTNT, UBND cấp huyện | Quý II/2022 |
3.5 | Tạo quỹ đất sạch để thu hút và hỗ trợ các tập đoàn, doanh nghiệp tiềm năng đầu tư vào các dự án sản xuất, chế biến sản phẩm nông sản theo chuỗi giá trị các sản phẩm chủ lực của địa phương | |||
4 | Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực |
|
|
|
4.1 | Ưu tiên bố trí nguồn lực hỗ trợ phát triển cho các HTX, THT, tập trung hỗ trợ xây dựng và nhân rộng các HTX thực hiện tốt chuỗi giá trị sản xuất-chế biến-tiêu thụ, ứng dụng công nghệ cao | Sở Kế hoạch và Đầu tư | Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở Khoa học và Công nghệ | Hàng năm |
4.2 | Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đội ngũ quản lý, điều hành HTX, THT. | Sở Nông nghiệp và PTNT | UBND cấp huyện, Liên minh HTX tỉnh | Hàng năm |
4.3 | Đào tạo, tập huấn đội ngũ quản lý nhà nước về kinh tế tập thể | Sở Nội vụ, UBND cấp huyện, Liên minh HTX tỉnh | ||
4.4 | Hỗ trợ nhân sự có trình độ đại học, cao đẳng làm việc có thời hạn tại HTX NN. | UBND cấp huyện, Liên minh HTX tỉnh | ||
4.5 | Hỗ trợ trẻ hóa đội ngũ quản lý, điều hành của HTX, THT có trình độ khoa học kỹ thuật. | |||
5 | Ứng dụng khoa học công nghệ |
|
|
|
5.1 | Phát triển hệ thống dự báo thị trường. | Sở Công Thương | Trung tâm Xúc tiến, Thương mại và Đầu tư tỉnh; Sở NN&PTNT | Thường xuyên |
5.2 | Xây dựng chính sách đặc thù để khuyến khích các HTX ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất; trọng tâm là công nghệ sau thu hoạch và chế biến sản phẩm giá trị gia tăng nông sản. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Nông nghiệp và PTNT; Sở Kế hoạch và Đầu tư; Liên minh HTX tỉnh | Quý 1/2022 |
5.3 | Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ số, khoa học công nghệ vào quá trình tổ chức sản xuất theo chuỗi giá trị. | Sở Thông tin và Truyền thông | Sở Khoa học và Công nghệ; Sở Nông nghiệp và PTNT | Hàng năm |
5.4 | Gắn kết hợp tác 5 nhà (nhà khoa học - nhà nước - nhà doanh nghiệp - nhà nông - nhà tín dụng) trong xây dựng và hình thành chuỗi giá trị nông sản bền vững. | Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh | UBND cấp huyện; các sở, ngành và các đơn vị liên quan | Hàng năm |
6 | Thông tin tuyên truyền |
|
|
|
6.1 | Nâng cao nhận thức của các cơ quan quản lý nhà nước, người dân, thành viên HTX/THT, doanh nghiệp về HTX, vai trò quan trọng và lợi ích thiết thực trong liên kết sản xuất. | UBND cấp huyện | Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp và các đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
6.2 | Đa dạng các hình thức tuyên truyền về HTX, THT; Báo An Giang, Đài Phát thanh truyền hình An Giang xây dựng chuyên mục, chuyên trang về HTX, THT nông nghiệp. | Báo An Giang, Đài PTTH An Giang | Sở Thông tin và Truyền thông; UBND cấp huyện | Thường xuyên |
6.3 | Khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức tham gia vào HTX, THT tại địa phương nơi có đất sản xuất hoặc nơi làm việc. | UBND cấp huyện | Các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể các cấp và UBND cấp xã | Thường xuyên |
7 | Huy động nguồn lực |
|
|
|
7.1 | Triển khai hiệu quả các chính sách hỗ trợ chuỗi liên kết đối với các cơ sở sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp, HTX, THT trong đầu tư hệ thống sơ chế, chế biến sản phẩm nông nghiệp. | Sở Khoa học và Công nghệ | Sở Công thương; Sở Nông nghiệp và PTNT | Thường xuyên |
7.2 | Đầu tư hoàn chỉnh hệ thống giao thông thủy lợi nội đồng, đẩy mạnh cơ giới hóa, công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn; | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính | Hàng năm |
7.3 | Xây dựng chính sách đặc thù hỗ trợ đầu tư hạ tầng, công nghệ mới, thiết bị cơ giới đối với HTX. | Sở Nông nghiệp và PTNT | Sở Kế hoạch và Đầu tư; Sở KH&CN UBND cấp huyện | Quý I/2022 |
7.4 | Ưu tiên các HTX, THT được vay vốn thông qua việc bảo lãnh tín dụng, cấp bù lãi suất, đảm bảo theo quy định hiện hành.…. | Ngân hàng nhà nước Việt Nam - Chi nhánh An Giang | Liên minh HTX tỉnh, Hội Nông dân tỉnh | Quý II/2022 |
7.5 | Thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã tỉnh theo Nghị định 45/2021/NĐ-CP ngày 31/3/2021 của Chính phủ. | Liên minh HTX tỉnh | Các sở ngành liên quan | Quý II/2022 |
8 | Tăng cường sự lãnh đạo của cả bộ máy chính quyền, nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể, chính trị - xã hội |
|
|
|
8.1 | Kiện toàn Ban chỉ đạo phát triển kinh tế hợp tác các cấp, đảm bảo vận hành hiệu quả, phân công nhiệm vụ cụ thể từng thành viên; Chủ tịch UBND cấp huyện làm trưởng ban. | UBND cấp huyện | Phòng, ban chuyên môn cấp huyện và chuyên viên cấp xã | Tháng 11/2021 |
8.2 | Phối hợp để phát huy vai trò của Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam các cấp và các đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội trong việc tuyên truyền, vận động mọi tầng lớp nhân dân nhận thức tầm quan trọng của HTX, THT nông nghiệp trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế | Sở Nông nghiệp và PTNT; UBND cấp huyện, xã | UBMTTQVN các cấp; Đoàn thể chính trị xã hội | Thường xuyên |
Số lượng HTX, THT thành lập mới, nâng chất đến cuối năm 2025
STT | Đơn vị | Tổng số HTX, THT hiện có | Tổng số HTX, THT phải thành lập, nâng chất | ||
HTX | THT | HTX thành lập mới | THT thành lập mới và nâng chất | ||
Tổng số | 187 | 566 | 108 | 990 | |
1 | Long Xuyên | 7 | 78 | 1 | 84 |
2 | Châu Đốc | 6 | 13 | 3 | 61 |
3 | Tân Châu | 17 | 72 | 6 | 100 |
4 | An Phú | 19 | 26 | 10 | 39 |
5 | Phú Tân | 19 | 77 | 11 | 77 |
6 | Chợ Mới | 26 | 105 | 10 | 94 |
7 | Thoại Sơn | 24 | 49 | 4 | 47 |
8 | Châu Thành | 16 | 55 | 15 | 58 |
9 | Châu Phú | 20 | 13 | 14 | 175 |
10 | Tri Tôn | 23 | 39 | 16 | 174 |
11 | Tịnh Biên | 10 | 39 | 18 | 81 |
- 1Quyết định 4007/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 2Nghị quyết 337/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 3Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 về phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 4Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tập trung, tích tụ ruộng đất phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
- 1Nghị quyết 13-NQ/TW năm 2002 tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Luật hợp tác xã 2012
- 3Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 4Luật ngân sách nhà nước 2015
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Nghị định 77/2019/NĐ-CP về tổ hợp tác
- 7Nghị định 116/2018/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 55/2015/NĐ-CP về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn
- 8Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 9Quyết định 30/2019/QĐ-UBND quy định về thực hiện chính sách hỗ trợ liên kết sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh An Giang
- 10Kết luận 70-KL/TW năm 2020 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 11Quyết định 4007/QĐ-UBND năm 2020 về phê duyệt Đề án Phát triển hợp tác xã nông nghiệp hoạt động có hiệu quả trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2021-2025
- 12Nghị quyết 337/2020/NQ-HĐND quy định về chính sách hỗ trợ phát triển hợp tác xã nông nghiệp giai đoạn 2020-2025 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 13Nghị định 45/2021/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã
- 14Kế hoạch 143/KH-UBND năm 2021 về phát triển hợp tác xã trong nông nghiệp giai đoạn 2021-2025 do thành phố Hải Phòng ban hành
- 15Quyết định 310/QĐ-UBND năm 2022 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 06-NQ/TU về tập trung, tích tụ ruộng đất phát triển sản xuất nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2021-2025 và những năm tiếp theo
Quyết định 2881/QĐ-UBND năm 2021 Kế hoạch thực hiện Chương trình hành động 06-CTr/TU về phát triển hợp tác xã, tổ hợp tác gắn với tổ chức sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị ngành hàng chủ lực tỉnh An Giang giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2881/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/12/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
- Người ký: Trần Anh Thư
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 03/12/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực