- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Hiến pháp 2013
- 4Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật thú y 2015
- 7Luật Thủy lợi 2017
- 8Luật Trồng trọt 2018
- 9Luật Thủy sản 2017
- 10Luật Chăn nuôi 2018
- 11Luật Lâm nghiệp 2017
- 12Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 13Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 1Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị định 105/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 3Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2815/QĐ-BNN-PC | Hà Nội, ngày 12 tháng 7 năm 2023 |
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Căn cứ Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Căn cứ Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
| BỘ TRƯỞNG |
CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 77/NQ-CP NGÀY 12/5/2023 CỦA CHÍNH PHỦ BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA CHÍNH PHỦ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 09/11/2022 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-PC ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)
Thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 09/11/2022 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XIII về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới (Nghị quyết số 27-NQ/TW), Nghị quyết số 77/NQ-CP ngày 12/5/2023 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 27-NQ/TW (Nghị quyết số 77/NQ-CP), Kế hoạch 16-KH/BCSĐ ngày 08/3/2023 của Ban cán sự đảng Bộ Nông nghiệp và PTNT triển khai thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Chương trình hành động với các nội dung chủ yếu sau:
1. Mục đích
- Tổ chức tuyên huyên, phổ biến, quán triệt và thực hiện có hiệu quả các quan điểm, mục tiêu, chủ trương và chính sách đã được đề ra trong Nghị quyết số 27-NQ/TW.
- Cụ thể hóa mục tiêu, quan điểm, nhiệm vụ, giải pháp trong Nghị quyết số 27-NQ/TW liên quan đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ thành nhiệm vụ, đề án triển khai công việc cụ thể. Giao trách nhiệm cho các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ để thực hiện thắng lợi các mục tiêu đã đề ra trong Nghị quyết số 27-NQ/TW.
2. Yêu cầu
- Xác định rõ những nội dung nhiệm vụ chủ yếu theo phân công tại Nghị quyết số 77/NQ-CP thuộc chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ.
- Phân công các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ thực hiện nhiệm vụ, xác định rõ trách nhiệm của từng đơn vị, đặc biệt là trách nhiệm của người đứng đầu trong việc tập trung nguồn lực, chủ động đề ra các giải pháp, kế hoạch triển khai cụ thể các nhiệm vụ được giao.
II. NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU
- Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nâng cao nhận thức cho cán bộ, công chức, viên chức và các tầng lớp nhân dân về Hiến pháp và pháp luật, về các đặc trưng của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam và yêu cầu, nhiệm vụ tiếp tục xây dựng, hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới.
- Xây dựng ý thức và lối sống thượng tôn Hiến pháp và pháp luật trong hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước. Nâng cao ý thức trách nhiệm, năng lực của cán bộ, công chức, viên chức trong thực thi Hiến pháp, pháp luật.
- Rà soát sửa đổi, bổ sung, ban hành mới các văn bản pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn, bảo đảm hệ thống pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn đầy đủ, kịp thời, đồng bộ, thống nhất, công khai, minh bạch, ổn định, khả thi, dễ tiếp cận, đủ khả năng điều chỉnh các quan hệ xã hội, lấy quyền và lợi ích hợp pháp, chính đáng của người dân, tổ chức, doanh nghiệp làm trung tâm, thúc đẩy đổi mới sáng tạo, tháo gỡ kịp thời khó khăn, vướng mắc, khơi dậy, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực, tạo động lực mới cho phát triển ngành.
- Hoàn thiện đồng bộ, toàn diện thể chế kinh tế thị trường về huy động, phân bổ và sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thúc đẩy đầu tư, sản xuất kinh doanh nông nghiệp, kinh tế nông thôn; nghiên cứu những cơ chế, chính sách mới tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn; đặc biệt là các chính sách về đất đai, tài chính, bảo hiểm, tín dụng, đầu tư, thuế, thị trường, thu hút nguồn vốn phát triển dịch vụ, công nghiệp trong nông nghiệp, nông thôn... Phối hợp xây dựng, hoàn thiện chính sách đất đai theo hướng quản lý chặt chẽ, bảo vệ và nâng cao hiệu quả sử dụng đất; thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai trên cơ sở hình thành thị trường quyền sử dụng đất nông nghiệp, bảo vệ quyền lợi của nông dân; tạo điều kiện cho nông dân sử dụng linh hoạt đất nông nghiệp, bao gồm cả đất trồng lúa để đạt thu nhập cao hơn.
- Tiếp tục thể chế hóa, cụ thể hóa kịp thời, đầy đủ quan điểm, chủ trương của Đảng và quy định của Hiến pháp về quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân; nội luật hóa các điều ước quốc tế về quyền con người mà Việt Nam đã tham gia; xác định rõ trách nhiệm của cơ quan nhà nước trong việc tôn trọng, bảo đảm, bảo vệ quyền con người, quyền công dân trong hoàn thiện hệ thống pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn. Khắc phục tình trạng các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ ban hành thiếu tính ổn định; nợ, chậm ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành.
- Thường xuyên đánh giá, tổng kết tình hình triển khai các cơ chế, chính sách để nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh phù hợp với thực tiễn, tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp phát triển sản xuất, kinh doanh.
- Tiếp tục đổi mới công tác phổ biến, giáo dục pháp luật. Đổi mới cơ chế thi hành pháp luật, gắn kết chặt chẽ giữa xây dựng pháp luật với thực hiện pháp luật, bảo đảm pháp luật được thực hiện công bằng, nghiêm minh, nhất quán, kịp thời, hiệu lực, hiệu quả. Xác định rõ trách nhiệm của tổ chức, cá nhân, nhất là trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ trong tổ chức thi hành pháp luật. Tăng cường thi hành pháp luật trong các lĩnh vực quan trọng liên quan đến lợi ích thiết yếu của người dân; hoàn thiện cơ chế tiếp nhận, xử lý kịp thời, hiệu quả kiến nghị, phản ánh của người dân, doanh nghiệp.
- Củng cố, kiện toàn tổ chức pháp chế; phát triển nguồn nhân lực pháp chế của Bộ; nâng cao năng lực, trình độ, bản lĩnh chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác xây dựng và thi hành pháp luật. Bảo đảm và tăng cường nguồn lực đầu tư, đổi mới cơ chế phân bổ, sử dụng hiệu quả kinh phí xây dựng và thi hành pháp luật. Có cơ chế thích hợp huy động sự tham gia của chuyên gia, nhà khoa học, đặc biệt là khối Viện, trường trong quá trình xây dựng và đánh giá chính sách, hoàn thiện hệ thống pháp luật chuyên ngành.
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, đề cao trách nhiệm, nhất là trách nhiệm người đứng đầu, kiên quyết chống tham nhũng, tiêu cực, “lợi ích nhóm” trong công tác xây dựng pháp luật. Trong thi hành pháp luật, tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra, phát hiện và xử lý nghiêm minh, kịp thời các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đổi mới, hoàn thiện hệ thống bộ máy quản lý của Bộ, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn. Tăng cường cải cách thể chế, cải cách thủ tục hành chính, minh bạch thông tin, quy trình hóa công việc gắn với trách nhiệm cụ thể của người đứng đầu, của từng cá nhân, tổ chức, cụ thể:
- Thực hiện sắp xếp kiện toàn tổ chức bộ máy, nhân sự, cơ chế vận hành của Bộ, cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của Chính phủ. Thực hiện nguyên tắc một việc chỉ giao cho một cơ quan/đơn vị chủ trì, chịu trách nhiệm chính, các cơ quan/đơn vị có liên quan phối hợp thực hiện; bảo đảm không chồng chéo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; phân định rõ trách nhiệm giữa cá nhân và tập thể, đề cao vai trò, trách nhiệm cá nhân, nhất là người đứng đầu của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao. Xây dựng quy hoạch mạng lưới và thực hiện sắp xếp lại các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo hướng tinh gọn, bảo đảm chất lượng, hoạt động hiệu quả.
- Rà soát đẩy mạnh phân cấp, phân quyền khoa học, hợp lý, đi đối với nâng cao trách nhiệm, gắn với đảm bảo nguồn lực, năng lực thực hiện trong quản lý ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; tăng cường phân cấp, ủy quyền quản lý giữa Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ; phân cấp giữa Bộ với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, giữa các cơ quan chuyên môn thuộc Bộ với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo phương án phân cấp trong giải quyết TTHC đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
- Hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm, tiêu chuẩn nghiệp vụ, tiêu chí đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc Bộ dựa trên kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao bằng sản phẩm cụ thể và sự hài lòng của người dân, doanh nghiệp.
- Xây dựng nền hành chính phục vụ Nhân dân, dân chủ, pháp quyền, chuyên nghiệp, hiện đại, khoa học, trong sạch, công khai, minh bạch, tạo môi trường thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp.
Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với ba trụ cột chính: Tổ chức bộ máy; công vụ, công chức; hành chính điện tử và chuyển đổi số.
Đơn giản hóa thủ tục hành chính, cắt bỏ các thủ tục không cần thiết, gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp, cản trở cạnh tranh lành mạnh; áp dụng hiệu quả dịch vụ công trực tuyến; xây dựng nền kinh tế số, chính phủ số, xã hội số.
- Thực hiện đầy đủ nguyên tắc tập trung dân chủ, trách nhiệm giải trình, công khai, minh bạch tại các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
- Ban hành, sửa đổi, bổ sung quy chế, quy định, quy trình xử lý công việc; công khai để công chức, viên chức và nhân dân biết, giám sát việc thực hiện.
- Kiên quyết, kiên trì đấu tranh, ngăn chặn, đẩy lùi tham nhũng, tiêu cực. Tổ chức thực hiện các quy định về kiểm soát quyền lực để phòng, chống tham nhũng, tiêu cực trong quản lý, sử dụng tài chính, tài sản công; trong công tác thanh tra, kiểm tra.
- Phát huy dân chủ đi đôi với tăng cường pháp chế, đề cao đạo đức xã hội và trách nhiệm công dân, giữ vững kỷ luật, kỷ cương; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết, phản hồi ý kiến, kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo của nhân dân. Hình thành cơ chế phòng ngừa chặt chẽ để không thể tham nhũng, tiêu cực; phát hiện, xử lý kịp thời, nghiêm minh các hành vi tham nhũng, tiêu cực để không dám tham nhũng, tiêu cực; Từng bước nâng cao đời sống của cán bộ, công chức, viên chức; xây dựng văn hóa liêm chính, tiết kiệm để không cần, không muốn tham nhũng, tiêu cực.
- Thực hiện đầy đủ, hiệu quả các cam kết, điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia, chú trọng nâng cao năng lực, hiệu quả hội nhập quốc tế về nông nghiệp và nông thôn. Tổ chức triển khai thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế song phương, đa phương; hỗ trợ và giám sát thực hiện các điều ước và thỏa thuận quốc tế có hiệu quả, nhất là trong khuôn khổ Cộng đồng ASEAN và các FTAs. Chủ động, tích cực tham gia các diễn đàn đa phương khu vực và quốc tế, thúc đẩy các sáng kiến do Việt Nam đóng vai trò nòng cốt, dẫn dắt. Đổi mới và nâng cao hiệu quả huy động, sử dụng nguồn vốn phát triển chính thức, tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước; thu hút có lựa chọn đầu tư trực tiếp của nước ngoài.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình, kế hoạch tăng cường và mở rộng hợp tác với các quốc gia, các tổ chức quốc tế để tranh thủ, thu hút nguồn vốn, phát triển thị trường, trình độ kinh nghiệm quản trị, khoa học công nghệ và đầu tư ra nước ngoài phục vụ cho các mục tiêu phát triển ngành.
- Triển khai thực hiện có hiệu quả các chương trình, đề án, kế hoạch phát triển thị trường xuất khẩu nông lâm thủy sản, chủ động tham gia chuỗi cung ứng nông sản toàn cầu, hài hòa hóa quy định trong nước với quốc tế. Cơ cấu lại thị trường xuất khẩu, giảm sự phụ thuộc vào một số thị trường; tháo gỡ rào cản và thâm nhập thị trường mới; đồng thời coi trọng và khai thác thị trường nội địa.
- Tăng cường, nâng cao năng lực của cơ quan, đơn vị thuộc Bộ về hợp tác quốc tế và hội nhập quốc tế.
1. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo chức năng, nhiệm vụ được phân công, căn cứ vào Chương trình hành động này để xây dựng kế hoạch cụ thể và triển khai thực hiện.
2. Các đơn vị được giao chủ trì thực hiện nhiệm vụ tại Phụ lục kèm theo Quyết định này báo cáo tình hình, kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Pháp chế) trước ngày 30 tháng 11 hàng năm để tổng hợp kết quả chung của Bộ, báo cáo Thủ tướng Chính phủ.
3. Giao Vụ Tài chính chủ trì tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền bố trí kinh phí thực hiện các nhiệm vụ tại Phụ lục ban hành kèm theo trong dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ và các đơn vị theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước, hướng dẫn của Bộ Tài chính và chế độ tài chính hiện hành.
4. Giao Vụ Pháp chế chủ trì theo dõi, đôn đốc, đánh giá và tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện Chương trình hành động của Chính phủ, Chương trình hành động của Bộ theo quy định./.
MỘT SỐ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT SỐ 27-NQ/TW NGÀY 09/11/2022 CỦA HỘI NGHỊ LẦN THỨ SÁU BAN CHẤP HÀNH TRUNG ƯƠNG ĐẢNG KHÓA XIII VỀ TIẾP TỤC XÂY DỰNG VÀ HOÀN THIỆN NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Quyết định số /QĐ-BNN-PC ngày tháng năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn)
STT | Tên Đề án, Nhiệm vụ | Cơ quan chủ trì | Cơ quan phối hợp | Thời gian hoàn thành |
I | Đẩy mạnh tuyên truyền, phổ biến, giáo dục, nâng cao nhận thức về Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam | |||
| Truyền thông về nội dung Nghị quyết 27/NQ-TW, Chương trình hành động của Bộ, mô hình hay, điển hình tiên tiến, tấm gương tiêu biểu có sức lan tỏa trong xã hội về thực hiện Nghị quyết 27/NQ-TW | Báo Nông nghiệp Việt Nam, Tạp chí nông nghiệp và PTNT; Trung tâm Chuyển đổi số và Thống kê NN | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Thường xuyên |
II | Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về nông nghiệp và phát triển nông thôn, góp phần xây dựng nền nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại, nông dân văn minh | |||
1. | Rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung các luật và Nghị định hướng dẫn thi hành các luật: Luật Trồng trọt; Luật Chăn nuôi; Luật Lâm nghiệp; Luật Thủy sản; Luật Thú y; Luật Bảo vệ và kiểm dịch thực vật; Luật Thủy lợi; Luật Đê điều; Luật Phòng chống thiên tai | Các Cục thuộc Bộ | Vụ Pháp chế và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2023- 2024 |
2. | Rà soát, đề xuất điều chỉnh 07 Chiến lược phát triển ngành, lĩnh vực (Trồng trọt, Chăn nuôi, Lâm nghiệp, Thủy sản, Thủy lợi, Phòng chống thiên tai) để cụ thể hóa, thống nhất, phù hợp với quan điểm, định hướng phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn tại Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 16/6/2022 | Các Cục thuộc Bộ | Vụ Kế hoạch và các cơ quan, đơn vị liên quan | Năm 2023- 2024 |
3 | Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp luật, các chiến lược, quy hoạch, đề án, kế hoạch hành động” | Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
4. | Đề án nghiên cứu đề xuất điều chỉnh cơ chế, chính sách hỗ trợ nông dân, địa phương và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh lúa gạo | Cục Trồng trọt | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023- 2024 |
5. | Đề án nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách mới tạo động lực cho phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2025-2030 | Vụ Kế hoạch | Các đơn vị có liên quan; địa phương | Năm 2024 |
6. | Kiện toàn tổ chức pháp chế, bố trí nhân sự, phát triển nguồn nhân lực pháp chế của Bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Vụ Pháp chế; Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
7. | Hiện đại hoá phương thức, phương tiện xây dựng pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật | Các Cục thuộc Bộ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
III | Tiếp tục đổi mới tổ chức và nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của Bộ, ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn; thực hiện thắng lợi Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021-2030 và tầm nhìn đến năm 2050 | |||
1. | Tổ chức sắp xếp, kiện toàn các cơ quan, đơn vị hành chính thuộc Bộ đảm bảo tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả theo Nghị quyết số 18-NQ/TW, Nghị định 105/2022/NĐ-CP | Vụ Tổ chức cán bộ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023- 2025 |
2. | Xây dựng Thông tư quy định mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp, xếp lương đối với viên chức chuyên ngành Nông nghiệp và PTNT. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023- 2024 |
3. | Rà soát, xây dựng các văn bản hướng dẫn và tổ chức triển khai quy định về chế độ tiền lương mới đối với cán bộ, công chức, viên chức ngành Nông nghiệp và PTNT. | Vụ Tổ chức cán bộ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023- 2024 |
4. | Sắp xếp, quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ theo Nghị quyết số 19-NQ/TW | Vụ Tổ chức cán bộ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023- 2025 |
5. | Rà soát sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện Bộ quy chế của Bộ Nông nghiệp và PTNT đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn mới và thực tiễn phòng chống dịch covid-19 | Văn phòng Bộ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2021- 2025 |
6. | Chương trình đưa lao động nông nghiệp, thành viên hợp tác xã nông nghiệp đi làm việc và học tập ở các nước nông nghiệp phát triển | Cục Kinh tế hợp tác và PTNT; Học viện Nông nghiệp Việt Nam | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
7. | Đề án tri thức hóa nông dân đáp ứng vị trí chủ thể, trung tâm trong xây dựng nông nghiệp sinh thái, nông dân văn minh, nông thôn hiện đại | Cục Kinh tế hợp tác và PTNT | Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT; các đơn vị liên quan | Năm 2023 |
8. | Đề án phát triển khoa học và ứng dụng, chuyển giao công nghệ thúc đẩy kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp giai đoạn 2022-2030 | Vụ Khoa học Công nghệ và Môi trường | Viện Chính sách và Chiến lược PTNNNT; Các đơn vị liên quan | Năm 2023 |
9. | Đề án Phát triển các vùng sản xuất rau an toàn, tập trung đảm bảo truy xuất nguồn gốc gắn với chế biến và thị trường tiêu thụ đến năm 2030 | Cục Trồng trọt | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
10. | Đề án về ngư nghiệp, ngư dân, ngư trường đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 | Cục Thủy sản, Cục Kiểm ngư | Các đơn vị liên quan | Năm 2023 |
11. | Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới các cấp (tỉnh, huyện, xã) giai đoạn 2026 - 2030 | Văn phòng Điều phối nông thôn mới Trung ương | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2025 |
12. | Đề án xây dựng cơ chế chính sách, thí điểm thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao về làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp, khu vực nông thôn | Vụ Tổ chức cán bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
13. | Đề án chuyển đổi số ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 | Văn phòng Bộ | Các đơn vị có liên quan | Năm 2023 |
IV | Thực hiện các quy định của Đảng, nhà nước về kiểm soát quyền lực, đẩy mạnh phòng, chống tham nhũng, tiêu cực | |||
1. | Rà soát, hoàn thiện các quy chế, quy định, đảm bảo thực hiện nghiêm túc, đầy đủ các quy định về quản lý sử dụng vốn ngân sách, quản lý mua sắm sử dụng đất đai, tài sản công, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, chế độ hội họp, chi tiêu nội bộ, chế độ chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức... | Các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ | Vụ TCCB, Vụ Tài chính, Vụ Kế hoạch, Cục Quản lý XDCT | Thường xuyên |
2. | Hoàn thiện các quy định, quy chế của Bộ về thực hiện các quy định về công tác cán bộ, nhất là về thực hiện chế độ kiểm tra đối với công tác cán bộ, kiểm soát quyền lực trong công tác cán bộ | Vụ Tổ chức cán bộ | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
V | Tăng cường, chủ động hội nhập quốc tế đáp ứng yêu cầu xây dựng, phát triển, cơ cấu lại ngành, góp phần hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới | |||
1. | Văn kiện dự án, Thỏa thuận hợp tác đẩy mạnh hợp tác quốc tế về phòng, chống dịch bệnh; thúc đẩy xuất khẩu động vật, sản phẩm động vật | Cục Thú y | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Năm 2023- 2030 |
2 | Tham gia ký kết các điều ước quốc tế, thỏa thuận quốc tế trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn | Vụ Hợp tác quốc tế | Các cơ quan, đơn vị có liên quan | Thường xuyên |
- 1Thông báo 252/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh về xây dựng các chuyên đề thuộc Đề án “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045” do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1551/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Báo cáo chuyên đề và Đề cương chi tiết Báo cáo chuyên đề của Chính phủ: "Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật ở Việt Nam - Thực trạng và quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 3Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Quyết định 764/QĐ-BTP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Đê điều 2006
- 2Luật phòng, chống thiên tai năm 2013
- 3Hiến pháp 2013
- 4Luật bảo vệ và kiểm dịch thực vật 2013
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật thú y 2015
- 7Luật Thủy lợi 2017
- 8Luật Trồng trọt 2018
- 9Luật Thủy sản 2017
- 10Luật Chăn nuôi 2018
- 11Luật Lâm nghiệp 2017
- 12Thông báo 252/TB-VPCP năm 2021 về kết luận của Phó Thủ tướng Thường trực Chính phủ Phạm Bình Minh về xây dựng các chuyên đề thuộc Đề án “Chiến lược xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền Xã hội chủ nghĩa Việt Nam đến năm 2030, định hướng đến năm 2045” do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 1551/QĐ-BTP năm 2021 về Kế hoạch xây dựng Báo cáo chuyên đề và Đề cương chi tiết Báo cáo chuyên đề của Chính phủ: "Công tác xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật ở Việt Nam - Thực trạng và quan điểm, mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ, giải pháp đến năm 2030, định hướng đến năm 2045 đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam" do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 14Nghị quyết 18-NQ/TW năm 2022 về "Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý và sử dụng đất, tạo động lực đưa nước ta trở thành nước phát triển có thu nhập cao" do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 15Nghị quyết 19-NQ/TW năm 2022 về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045 do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 16Nghị quyết 27-NQ/TW năm 2022 về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 17Nghị định 105/2022/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- 18Kế hoạch 11-KH/TW năm 2022 thực hiện Nghị quyết về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 19Nghị quyết 77/NQ-CP năm 2023 Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Chính phủ ban hành
- 20Quyết định 764/QĐ-BTP năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 2815/QĐ-BNN-PC năm 2023 về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 77/NQ-CP về Chương trình hành động thực hiện Nghị quyết 27-NQ/TW về tiếp tục xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn mới do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành
- Số hiệu: 2815/QĐ-BNN-PC
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2023
- Nơi ban hành: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Người ký: Lê Minh Hoan
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực