Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2516/QĐ-UBND

An Giang, ngày 06 tháng 11 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH AN GIANG

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Luật Phòng, chống thiên tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;

Căn cứ Nghị định số 94/2014/NĐ-CP ngày 17 tháng 10 năm 2014 của Chính phủ Quy định về thành lập và quản lý Quỹ phòng, chống thiên tai;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 247/TTr-SNN&PTNT ngày 23 tháng 10 năm 2015,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./. 

 

CHỦ TỊCH




Vương Bình Thạnh

 

QUY ĐỊNH

VỀ QUẢN LÝ QUỸ PHÒNG, CHỐNG THIÊN TAI TỈNH AN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2516/QĐ-UBND ngày 06 tháng 11 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh An Giang)

Điều 1. Quy định chung

Quy định này quy định về Quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang (sau đây gọi tắt là Quỹ) áp dụng đối với cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Việt Nam, tổ chức quốc tế đang sinh sống, hoạt động hoặc tham gia phòng chống thiên tai tỉnh An Giang.

Nguyên tắc hoạt động của Quỹ: Quỹ hoạt động không lợi nhuận, quản lý, sử dụng Quỹ phải đúng mục đích, kịp thời, công khai, minh bạch, công bằng, hiệu quả.

Điều 2. Đối tượng và mức đóng góp

Mức đóng góp 01 năm đối với các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và công dân trên địa bàn tỉnh theo quy định như sau:

1. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập:

Mức đóng góp bắt buộc 01 năm là hai phần vạn (2/10.000) trên tổng giá trị tài sản hiện có tại Việt Nam theo báo cáo tài chính hàng năm nhưng tối thiểu 500.000 đồng (Năm trăm nghìn đồng), tối đa 100.000.000 đồng (Một trăm triệu đồng) và được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh.

2. Đối với công dân: từ đủ 18 tuổi đến hết tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động đóng góp như sau:

a) Cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan, tổ chức, lực lượng vũ trang hưởng lương, cán bộ quản lý trong các doanh nghiệp nhà nước đóng 01ngày lương/người/năm theo mức lương cơ bản sau khi trừ các khoản thuế, bảo hiểm phải nộp;

b) Người lao động trong các doanh nghiệp đóng 01 ngày lương/người/năm theo mức lương tối thiểu vùng;

c) Người lao động khác, trừ các đối tượng đã được quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản này, đóng 15.000 đồng/người/năm;

3. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia đóng góp tự nguyện cho Quỹ.

Điều 3. Đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp

1. Đối tượng được miễn đóng góp

a) Thương binh, bệnh binh và những người được hưởng chính sách như thương binh;

b) Cha đẻ, mẹ đẻ, vợ hoặc chồng của liệt sỹ;

c) Quân nhân làm nghĩa vụ trong lực lượng vũ trang, hạ sĩ quan, chiến sĩ phục vụ có thời hạn trong Công an nhân dân đang hưởng phụ cấp sinh hoạt phí;

d) Sinh viên, học sinh đang theo học tập trung dài hạn tại các trường Đại học, Cao đẳng, Trung học, Dạy nghề;

đ) Người khuyết tật hoặc bị suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên; người mắc bệnh hiểm nghèo có chứng nhận của bệnh viện từ cấp huyện trở lên;

e) Người đang trong giai đoạn thất nghiệp hoặc không có việc làm từ 6 tháng trong 01 năm trở lên;

g) Thành viên hộ gia đình thuộc diện nghèo hoặc cận nghèo, thành viên thuộc hộ gia đình ở vùng cao, vùng sâu, vùng xa; thành viên thuộc hộ gia đình bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, cháy nổ, tai nạn;

h) Hợp tác xã không có nguồn thu;

i) Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập trong năm bị thiệt hại do thiên tai gây ra về tài sản, nhà xưởng, thiết bị; phải tu sửa, mua sắm với giá trị lớn hơn hai phần vạn (2/10.000) tổng giá trị tài sản của tổ chức hoặc phải ngừng sản xuất kinh doanh từ 05 ngày trở lên.

2. Đối tượng được giảm, tạm hoãn đóng góp:

Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập được miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp thì được xem xét giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ.

Điều 4. Thẩm quyền quyết định miễn, giảm, tạm hoãn và thời hạn được miễn, giảm, tạm hoãn

1. Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định miễn, giảm, tạm hoãn đối với các đối tượng được quy định tại Điều 3 Quy định này. Danh sách các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa được UBND tỉnh xác định cụ thể trong từng giai đoạn theo đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để miễn đóng góp Quỹ cho thành viên các hộ gia đình ở địa phương đó.

2. Việc xét miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ của địa phương được tiến hành mỗi năm một lần vào thời điểm giao chỉ tiêu kế hoạch thu Quỹ. Trường hợp miễn, giảm, tạm hoãn do thiệt hại thiên tai, tổ chức, cá nhân phải báo cáo thiệt hại và đề xuất lên chính quyền địa phương và Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn xã, phường, thị trấn tổng hợp gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, đề xuất trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định việc miễn, giảm, tạm hoãn đóng góp Quỹ. Trường hợp đối tượng đã đóng góp tiền nộp vào Quỹ, nếu được xét miễn, giảm, tạm hoãn thì số tiền đã nộp được trừ vào số tiền đóng góp Quỹ của năm sau.

3. Các tổ chức hạch toán kinh tế độc lập trong quá trình hoạt động kinh doanh bị khó khăn, thua lỗ xin điều chỉnh (giảm) chỉ tiêu nộp Quỹ, căn cứ Luật Kế toán, tổ chức đó phải nộp báo cáo tài chính năm có kiểm toán gởi Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

Điều 5. Quản lý thu, kế hoạch thu, nộp Quỹ

1. Thủ trưởng các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập có trách nhiệm nộp Quỹ theo định mức được quy định tại Khoản1, Điều 2 quy định này và chuyển vào tài khoản của Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh (Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hoặc chuyển vào tài khoản cấp huyện, thị, thành.

2. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, các đơn vị đóng trên địa bàn có trách nhiệm thu của cán bộ công chức, viên chức, người lao động, cán bộ, nhân viên trong lực lượng vũ trang thuộc phạm vi quản lý và chuyển nộp vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ tỉnh ( Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc tài khoản cấp huyện, thị, thành), Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố tổ chức thu Quỹ, được mở tài khoản Quỹ tại Kho bạc Nhà nước địa phương, tiếp nhận nguồn thu và chuyển về tài khoản Quỹ của tỉnh.

3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tổ chức thu đối tượng lao động khác trên địa bàn (trừ các đối tượng đã thu tại Khoản 2, Điều 5 này) và nộp vào tài khoản cấp huyện, thị, thành phố do Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền. Việc thu bằng tiền mặt phải có chứng từ theo mẫu của Bộ Tài chính.

4. Thời hạn nộp Quỹ: Đối với cá nhân nộp một lần trước ngày 30 tháng 5 hàng năm; đối với tổ chức kinh tế hạch toán độc lập nộp tối thiểu 50% số phải nộp trước ngày 30 tháng 5, số còn lại nộp trước ngày 30 tháng 10 hàng năm. Khuyến khích các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập hoàn thành nộp đầy đủ 100% Quỹ trước ngày 30 tháng 5 hàng năm.

5. Thủ trưởng cơ quan, tổ chức và Ủy ban nhân dân cấp, phường, xã, thị trấn căn cứ vào đối tượng, mức đóng góp thuộc phạm vi quản lý, các đối tượng được miễn, giảm, tạm hoãn để xây dựng kế hoạch thu của cơ quan, đơn vị và địa phương.

6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông phối hợp với Sở Tài chính hướng dẫn việc lập, phê duyệt, thông báo kế hoạch thu Quỹ đối với từng cơ quan, đơn vị liên quan.

7. Việc thu, nộp Quỹ phải thực hiện, hoàn thành trong năm tài chính hiện hành.

Điều 6. Nội dung chi của Quỹ

Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh được sử dụng cho các công việc sau đây:

1. Chi hỗ trợ các hoạt động phòng chống thiên tai bao gồm:

a) Cứu trợ, hỗ trợ khắc phục hậu quả thiên tai: Cứu trợ khẩn cấp về lương thực, thực phẩm, nước uống, thuốc chữa bệnh và các nhu cầu cấp thiết khác cho đối tượng bị thiệt hại do thiên tai; hỗ trợ tu sửa nhà ở, cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai có giá trị nhỏ hơn 1 tỷ đồng/01 công trình.

b) Hỗ trợ các hoạt động ứng phó thiên tai: Sơ tán dân khỏi nơi nguy hiểm, chăm sóc y tế, thực phẩm, nước uống cho người dân nơi sơ tán đến, hỗ trợ công tác quan trắc, thông tin, thông báo, dự báo, cảnh báo, báo động thiên tai tại cộng đồng.

c) Hỗ trợ các hoạt động phòng ngừa: Phổ biến tuyên truyền kiến thức pháp luật, lập kế hoạch, phương án và diễn tập phòng, chống thiên tai cấp phường, xã, thị trấn.

d) Chi hỗ trợ huy động lực lượng xã hội, quần chúng tham gia trực tại chốt cứu hộ, cứu nạn mùa lũ ở các điểm xung yếu, ứng phó, khắc phục thiên tai; chi cho hoạt động đưa, rước học sinh và điểm giữ trẻ trong mùa lũ; công tác tuần tra bảo vệ đê xung yếu trong mùa lũ.

2. Thực hiện các nội dung chi khác phục vụ công tác phòng, ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và tìm kiếm cứu nạn theo chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh và các quy định của Trung ương về Quỹ Phòng chống thiên tai.

3. Chi hỗ trợ thù lao cho người trực tiếp đi thu và các chi phí hành chính phát sinh liên quan đến công tác thu Quỹ tại xã, phường, thị trấn nhưng không vượt quá 5% số thu thực tế hằng năm trên địa bàn xã, phường, thị trấn.

4. Được điều chuyển để hỗ trợ các địa phương khác bị thiệt hại do thiên tai vượt quá khả năng khắc phục của địa phương.

Điều 7. Thẩm quyền chi Quỹ

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định mức chi và nội dung chi cho các đối tượng theo đề nghị của Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh (Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tham mưu Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là cơ quan thường trực Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn trình UBND tỉnh phê duyệt).

2. Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh có trách nhiệm tổng hợp thiệt hại và nhu cầu hỗ trợ của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành và các cơ quan, tổ chức liên quan, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

3. Căn cứ vào số thu Quỹ thực tế, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định việc xuất Quỹ hỗ trợ cho các huyện, thị, thành, cơ quan, đơn vị, tổ chức liên quan và các địa phương khác.

Điều 8. Lập dự toán, đề xuất sử dụng Quỹ

1. Kế hoạch hàng năm:

a) Trước ngày 15 tháng 10 hàng năm, các địa phương, đơn vị gửi báo cáo đề xuất danh mục, nội dung cần hỗ trợ kinh phí được quy định tại Điều 6 quy chế này, từ nguồn Quỹ của tỉnh cho năm sau, gửi đến Văn phòng thường trực Ban chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp.

b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính tiến hành rà soát, kiểm tra nội dung đề xuất của các địa phương, đơn vị, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.

2. Kế hoạch phát sinh khi xảy ra sự cố đột xuất, thiệt hại do thiên tai gây ra:

a) Các địa phương, đơn vị báo cáo tình hình thiệt hại do sự cố thiên tai gây ra và đề xuất hỗ trợ kinh phí để khắc phục.

b) Văn phòng Thưởng trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh phối hợp với các địa phương, đơn vị liên quan tiến hành kiểm tra thực tế nơi xảy ra thiên tai, lập biên bản đánh giá thiệt hại, nguyên nhân và đề xuất giải pháp khắc phục.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định chi hỗ trợ từ nguồn Quỹ của tỉnh để kịp thời tổ chức khắc phục.

3. Sau khi có văn bản chấp thuận của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Cơ quan quản lý Quỹ tỉnh lập thủ tục chi tạm ứng cho các địa phương, đơn vị theo đúng nội dung và kinh phí được duyệt.

4. Đối với các trường hợp thay đổi, điều chỉnh các thông số kỹ thuật, kinh phí giữa các danh mục hoặc thay đổi danh mục nhưng không làm tăng tổng kinh phí đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, các Sở, ngành, đơn vị tỉnh và huyện, thị, thành liên quan xem xét, quyết định và báo cáo kết quả thực hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

Điều 9. Trình tự, thủ tục và hồ sơ cấp phát, thanh quyết toán kinh phí từ nguồn Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang

1. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí đối với tu sửa khẩn cấp công trình phòng, chống thiên tai, kinh phí được hỗ trợ đột xuất để khắc phục sự cố công trình, hỗ trợ thiệt hại do thiên tai gây ra:

a) Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế(nếu có), dự toán và quyết toán công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho huyện, thị, thành phố. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt hồ sơ thiết kế (nếu có), dự toán và trình Sở Tài chính phê duyệt quyết toán các công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho Sở, ban, ngành hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành.

b) Đối với các công trình phòng, chống thiên tai sử dụng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, phải phân rõ các nguồn vốn được đầu tư cho công trình.

c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan quản lý Quỹ) căn cứ vào quyết định phê duyệt dự toán sẽ chi tạm ứng 70% trên tổng số kinh phí được duyệt cho các đơn vị, địa phương; phần kinh phí 30% còn lại sẽ thanh toán sau khi nhận đầy đủ hồ sơ quyết toán.

d) Thủ tục chọn nhà thầu thi công(nếu có) tu sửa cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai: Trong trường hợp tu sửa khẩn cấp công trình khắc phục sự cố, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố hoặc thủ trưởng các Sở, ban ngành tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định đơn vị có chức năng thi công khắc phục.

đ) Công tác thanh quyết toán kinh phí tu sửa cơ sở y tế, trường học, xử lý vệ sinh môi trường vùng thiên tai, tu sửa nhà sơ tán phòng tránh thiên tai hoặc tu sửa khẩn cấp công trình phòng chống thiên tai thực hiện theo quy định hiện hành.

2. Cấp phát, thanh quyết toán kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác:

a) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan quản lý Quỹ ) căn cứ vào hồ sơ phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu để thanh toán kinh phí.

b) Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phố chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí sử dụng mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống, ứng phó thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác từ nguồn Quỹ của tỉnh cấp cho huyện, thị, thành phố.

Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.

c) Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh chịu trách nhiệm phê duyệt quyết toán kinh phí mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác sử dụng từ Quỹ của tỉnh cấp cho Sở, ban, ngành hoặc cấp cho đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành.

Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định và quyết định phê duyệt mua sắm phương tiện, trang thiết bị hoặc báo cáo kết quả sử dụng kinh phí đã mua sắm trang thiết bị của thủ trưởng Sở, ban, ngành.

d) Thủ tục mua sắm phương tiện, trang thiết bị phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn: Trong trường hợp khẩn cấp Ban chỉ huy phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh, trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ định đơn vị cung cấp dịch vụ, đối với các trường hợp khác thực hiện theo Luật Đấu thầu, Nghị định, Thông tư của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đấu thầu về lựa chọn nhà thầu và các quy định pháp luật hiện hành. Đối với tập huấn, diễn tập và các khoản chi khác thực hiện theo quy định hiện hành, hồ sơ gồm có: Dự toán được phê duyệt, báo cáo kết quả thực hiện, các chứng từ, hóa đơn có liên quan, danh sách chi cho lực lượng tham gia có ký nhận (kèm theo kế hoạch thực hiện).

3. Thanh quyết toán kinh phí phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ trong thiên tai:

Hồ sơ thanh quyết toán phải đầy đủ chứng từ, hóa đơn theo quy định, phương án phòng, chống, ứng phó, khắc phục sự cố thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ; Quyết định huy động, điều động, trưng dụng lực lượng, phương tiện, vật tư, trang thiết bị của cấp có thẩm quyền; Bảng kê xác định số lượng lực lượng tham gia, thời gian thực tế tham gia có xác nhận của Cơ quan Thường trực Ban Chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn đơn vị, địa phương; Hợp đồng sử dụng phương tiện, vật tư, trang thiết bị; Bảng kê xác nhận tình trạng hư hỏng hoặc mất phương tiện và các chứng từ có liên quan theo quy định hiện hành.

4. Thời hạn thanh quyết toán kinh phí:

Công tác thanh quyết toán phải hoàn thành ngay trong năm được cấp kinh phí; trường hợp kinh phí được duyệt trong quý IV được thanh quyết toán trong thời gian chỉnh lý trước ngày 05 tháng 02 năm sau.

Điều 10. Báo cáo, phê duyệt quyết toán

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan quản lý Quỹ) có trách nhiệm báo cáo quyết toán thu, chi Quỹ năm trước với Ủy ban nhân dân tỉnh vào Quý I năm sau.

2. Ủy ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài chính tổ chức thẩm tra, phê duyệt quyết toán Quỹ theo quy định hiện hành và báo cáo kết quả cho Ủy ban nhân dân tỉnh.

3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan quản lý Quỹ) phối hợp với Sở Tài chính giúp cho Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo kết quả thu, chi Quỹ về Ban chỉ đạo phòng, chống thiên tai Trung ương, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Bộ Tài chính theo quy định.

4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện báo cáo định kỳ, hàng quý, 06 tháng, 09 tháng và tổng kết năm về công tác quản lý, thu, nộp, sử dụng quyết toán quỹ theo quy định.

5.Việc đối chiếu, quyết toán Quỹ thực hiện trước ngày 31 tháng 3 năm sau.

Điều 11. Thanh tra, kiểm toán, giám sát hoạt động Quỹ

1. Quỹ chịu sự kiểm tra, thanh tra, kiểm toán của các cơ quan nhà nước theo quy định.

2. Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan ban ngành liên quan chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát hoạt động của Quỹ; có biện pháp đôn đốc các cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện nghiêm túc trách nhiệm, nghĩa vụ nộp Quỹ theo quy định của pháp luật.

3. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các tổ chức Hội có liên quan đến Quỹ được quyền yêu cầu cung cấp thông tin về Quỹ và thực hiện quyền giám sát thông qua các ý kiến, đề xuất, phản biện.

Điều 12. Công khai nguồn thu, chi Quỹ

1. Việc thu Quỹ phải thực hiện công khai theo Quyết định số 192/2004/QĐ-TTg ngày 16 tháng 11 năm 2004 của Thủ tướng Chính phủ, Thông tư số 19/2005/TT-BTC ngày 11 tháng 3 năm 2005 của Bộ Tài chính và thông báo công khai cho nhân dân và các tổ chức kinh tế biết.

2. Cơ quan, đơn vị, tổ chức phải công khai danh sách thu, nộp Quỹ của cá nhân cán bộ, công chức, viên chức, người lao động. Hình thức công khai: thông báo bằng văn bản, niêm yết tại đơn vị; công bố tại hội nghị cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của đơn vị. Thời điểm công khai chậm nhất 30 ngày, kể từ ngày hoàn thành công việc thu nộp Quỹ.

3. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn phải công khai kết quả thu nộp, danh sách người lao động đã đóng Quỹ trên địa bàn xã, phường, thị trấn; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công khai: Báo cáo giải trình công khai tại cuộc họp tổng kết hàng năm; Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân, Trung tâm Văn hóa, trụ sở ban nhân dân ấp, khóm và thông báo trên phương tiện truyền thanh xã, phường, thị trấn.

4. Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành phải công khai kết quả thu Quỹ, danh sách và mức thu đối với từng đối tượng, cơ quan, tổ chức, đơn vị, xã, phường, thị trấn, các tổ chức, cá nhân tự nguyện đã đóng góp Quỹ trên địa bàn huyện,thị, thành; tổng kinh phí được cấp cho công tác phòng, chống, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai và các nội dung chi từ Quỹ. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành, thông báo bằng văn bản đến các cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ, công khai trên trang web của Ủy ban nhân dân huyện, thị, thành phố.

5. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Cơ quan quản lý Quỹ) công khai kết quả thu Quỹ, danh sách và mức thu đối với đối tượng từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, từng huyện, thị, thành phố, các tổ chức và cá nhân đóng góp tự nguyện; Báo cáo quyết toán thu chi; nội dung chi theo từng lĩnh vực, từng địa bàn huyện, thị, thành phố. Hình thức công khai: Niêm yết tại trụ sở Quỹ; thông báo bằng văn bản tới cơ quan, tổ chức, đơn vị đóng góp Quỹ, công khai trên trang web của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh.

Điều 13. Trách nhiệm quản lý, thu, nộp, sử dụng Quỹ

1. Việc quản lý, sử dụng Quỹ phải đảm bảo đúng theo quy định của pháp luật và Quy định này. Nghiêm cấm việc sử dụng Quỹ sai mục đích dưới bất kỳ hình thức nào.

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, có trách nhiệm tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành, chỉ đạo tổ chức thực hiện việc thu, chi Quỹ hiệu quả; định kỳ tổ chức việc thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động Quỹ, công khai Quỹ theo quy định của Chính phủ và các quy định của pháp luật liên quan.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị, thành, xã, phường, thị trấn, Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm tổ chức thu, nộp Quỹ theo quy định tại Điều 5 Quy định này.

4. Các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập và cá nhân quy định tại Điều 2 quy định này có trách nhiệm và nghĩa vụ đóng góp cho Quỹ theo quy định.

5. Cục Thuế tỉnh có trách nhiệm cung cấp thông tin liên quan đến việc xác định mức thu tiền đóng góp Quỹ của các tổ chức kinh tế hạch toán độc lập do tỉnh quản lý cho sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, huyện, thị, thành phố để lập sổ bộ và quản lý thu theo ủy quyền và đầu mối quản lý in ấn biên lai thu cấp cho các cơ quan thu quỹ theo đối tượng quy định tại Điều 5 Nghị định 94/2014/NĐ-CP. Mẫu thu theo quy định của Bộ Tài chính, số lượng do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đề nghị.

Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm

1. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc xây dựng, quản lý và đóng góp Quỹ được khen thưởng theo chế độ quy định của Nhà nước.

2. Tổ chức có đăng ký giao dịch tại Kho bạc nhà nước, không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ Phòng chống thiên tai theo quy định, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (cơ quan quản lý Quỹ) đề nghị Kho bạc Nhà nước tỉnh cắt chuyển kinh phí từ tài khoản của tổ chức đó vào tài khoản cơ quan quản lý Quỹ tỉnh hoặc tài khoản Quỹ tại cấp huyện, thị, thành.

3. Tổ chức kinh tế hạch toán độc lập, cá nhân, không chấp hành đầy đủ nghĩa vụ đóng góp Quỹ thì phải truy nộp theo quy định của pháp luật.

4. Người được giao nhiệm vụ thu, nộp, quản lý và sử dụng Quỹ phòng chống thiên tai vi phạm các quy định trên, tùy theo tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, phải bồi thường hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2516/QĐ-UBND năm 2015 Quy định về Quản lý Quỹ Phòng, chống thiên tai tỉnh An Giang

  • Số hiệu: 2516/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 06/11/2015
  • Nơi ban hành: Tỉnh An Giang
  • Người ký: Vương Bình Thạnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 06/11/2015
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản