- 1Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 3Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 4Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 5Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 8Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 9Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 10Thông tư 40/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 11Quyết định 357/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 12Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2021 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2355/QĐ-UBND | Vĩnh Long, ngày 06 tháng 9 năm 2021 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27/11/2014;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng;
Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC, ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 229/TTr-SLĐTBXH, ngày 09/8/2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025.
Điều 2. Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với thủ trưởng các đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện Đề án.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, thủ trưởng các đơn vị có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC TRẠNG VÀ SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
I. KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH
1. Về dân số, lao động, việc làm
Tỉnh Vĩnh Long có dân số trung bình là 1.022.971 người, trong đó dân số khu vực thành thị 232.268 người, chiếm 22,71%, dân số khu vực nông thôn là 790.703 người, chiếm 77,29%. Lực lượng lao động trong độ tuổi là 603.596, trong đó lao động nam là 331.502 người, chiếm 54,92%, lao động nữ là 272.094 người, chiếm 45,08%; lực lượng lao động trong độ tuổi ở khu vực thành thị là 121.795 người, chiếm 20,18%, ở khu vực nông thôn là 481.801 người, chiếm 79,82%. Lao động trong độ tuổi tham gia làm việc trong các ngành kinh tế là 589.489 người, trong đó lao động làm việc trong lĩnh vực nông nghiệp và thủy sản là 256.610 người, chiếm 43,53%; lao động làm việc ở lĩnh vực phi nông nghiệp là 332.879 người, chiếm 56,47%. Tỷ lệ lao động thất nghiệp khoảng 2,67%, trong đó tỷ lệ thất nghiệp khu vực thành thị là 5,11%, tỷ lệ thất nghiệp khu vực nông thôn là 2,14%; Tỷ lệ thiếu việc làm của lực lượng lao động trong độ tuổi khoảng 4,71%, trong đó tỷ lệ lao động thiếu việc làm khu vực thành thị là 2,62%, tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn là 5,15%. Cơ cấu lao động tiếp tục chuyển dịch theo hướng giảm tỷ lệ lao động ở khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản (tỷ lệ lao động khu vực nông lâm nghiệp, thủy sản năm 2020 giảm 4.05% so với năm 2015), tăng tỷ lệ lao động ở khu vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ (tỷ lệ lao động khu vực công nghiệp, thương mại, dịch vụ năm 2020 tăng 7.06% so với năm 2015)1. Giai đoạn 2016 - 2020, bình quân hàng năm lao động của tỉnh được tạo việc làm mới trên 27.000 người, trong đó số lao động trẻ ở khu vực nông thôn tham gia làm việc trong các lĩnh vực ngành nghề công nghiệp, dịch vụ trong và ngoài tỉnh tăng mạnh.
Đến cuối năm 2020 tỷ lệ lao động trong độ tuổi của tỉnh đã qua đào tạo đạt 53,58%2 trên tổng số lao động đang làm việc, trong đó tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ đạt 15,08%3. Tỷ lệ lao động trong độ tuổi đã qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ ở khu vực thành thị đạt 32,51%, ở khu vực nông thôn đạt 12,72%.
Nhìn chung, thực trạng chất lượng lực lượng lao động của tỉnh Vĩnh Long còn chưa cao, cơ cấu trình độ đào tạo còn chưa hợp lý, còn tình trạng vừa thừa vừa thiếu lao động; còn một bộ phận lớn lao động của tỉnh là lao động phổ thông hoặc có trình độ tay nghề thấp, từ đó hiệu quả, tính bền vững trong việc làm và thu nhập của người lao động còn nhiều hạn chế. Bên cạnh đó ý thức về nghề nghiệp - việc làm, thái độ tác phong lao động, ý thức kỷ luật lao động của một bộ phận lực lượng lao động của tỉnh cũng còn nhiều mặt hạn chế; các đối tượng lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, lao động nông thôn còn gặp khó khăn, thiếu các điều kiện để tiếp cận với việc làm có hiệu quả cao và bền vững, nhất là điều kiện về học vấn, trình độ tay nghề..v..v.. Thực trạng trên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giải quyết việc làm, giảm nghèo, nâng cao năng suất lao động và năng lực cạnh tranh của các ngành nghề sản xuất ở địa phương, trong đó có nông sản và các sản phẩm từ ngành nghề nông thôn.
2. Công tác đào tạo nghề nghiệp
Hiện trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có 29 cơ sở giáo dục nghề nghiệp và có hoạt động giáo dục nghề nghiệp, gồm: 03 trường cao đẳng (Trường Cao đẳng Vĩnh Long, Trường Cao đẳng nghề Vĩnh Long thuộc UBND tỉnh Vĩnh Long, Trường Cao đẳng nghề số 9 thuộc Bộ Quốc phòng), 01 trường Trung cấp ngoài công lập (Trường Trung cấp Kỹ thuật Don Bosco Mỹ Thuận), 08 Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên thuộc UBND huyện, thị xã, thành phố, 06 trung tâm Giáo dục nghề nghiệp ngoài công lập4 và 12 cơ sở, đơn vị khác có hoạt động giáo dục nghề nghiệp; trong đó có 23 cơ sở đăng ký hoạt động đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Quy mô tuyển sinh hàng năm của mạng lưới cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh khoảng 32.000 lao động. Giai đoạn 2016 - 2020 tổng số lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long được đào tạo nghề nghiệp là 158.618 người, trong đó trình độ Cao đẳng là 3.468 người, trình độ Trung cấp là 6.985 người, trình độ Sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng là 148.165 người; Với các nhóm ngành nghề đào tạo chủ yếu như cơ khí, điện, xây dựng, công nghệ thông tin, may mặc, lương thực thực phẩm, y dược - sức khỏe, tài chính kế toán, kỹ thuật nông nghiệp, các lĩnh vực dịch vụ khác ..v..v....
1. Mặt thuận lợi, kết quả đạt được
- Giai đoạn 2016 - 2020 công tác hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm và giảm nghèo cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long tiếp tục được các cấp các ngành Trung ương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh và các cấp ủy, chính quyền, ban ngành đoàn thể của địa phương rất quan tâm lãnh chỉ đạo, hỗ trợ tạo kiện về cơ chế chính sách, nguồn lực kinh phí và các nguồn lực liên quan khác để đẩy mạnh thực hiện. Nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền, ban ngành đoàn thể và của người dân về vai trò và tầm quan trọng của việc đào tạo nhằm trang bị, nâng cao tay nghề cho người lao động ngày càng được nâng lên. Các chính sách khuyến khích thu hút đầu tư, phát triển công nghiệp dịch vụ trên địa bàn tỉnh thời gian qua cũng tạo điều kiện thuận lợi cho tăng cường gắn đào tạo nghề nghiệp với giải quyết việc làm cho người lao động.
- Thực hiện Đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ tướng Chính phủ (Đề án 1956), giai đoạn 2016 - 2020 tỉnh Vĩnh Long đã hỗ trợ đào tạo nghề cho 33.948 lao động nông thôn (đạt 113% kế hoạch). Với tổng kinh phí thực hiện là 36.125 triệu đồng, trong đó ngân sách Trung ương: 17.792 triệu đồng; ngân sách địa phương (bao gồm ngân sách tỉnh và huyện, thị xã, thành phố): 15.953 triệu đồng; nguồn khác: 2.380 triệu đồng (đóng góp từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đóng góp của người học, các chương trình an sinh xã hội tại các địa phương, ....). Qua đó góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo từ 39,31% (tính từ đầu năm 2016) lên 53,53% vào cuối năm 2020, trong đó nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo có bằng cấp, chứng chỉ từ 10,12% (tính từ đầu năm 2016) lên 15,2% vào cuối năm 2020 (Chi tiết kết quả đào tạo nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016 - 2020 theo Phụ lục 01).
- Công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã được hầu hết các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương quan tâm, xác định là một trong những nhiệm vụ công tác quan trọng để tập trung lãnh chỉ đạo thực hiện hàng năm, qua đó đã tạo điều kiện thuận lợi trong việc quán triệt, triển khai thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ của Đề án 1956, trong đó có hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn. Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 các cấp thường xuyên được quan tâm kiện toàn, bổ sung kịp thời, góp phần phát huy trách nhiệm, huy động sự tham gia phối hợp của các cấp chính quyền, ban ngành, đoàn thể trong thực hiện.
- Các cấp, các ngành của Trung ương và địa phương đã thực hiện tốt công tác huy động, bố trí phân bổ các nguồn lực kinh phí đầu tư cho thực hiện Đề án 1956, cụ thể như: nguồn kinh phí Trung ương từ Chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới; nguồn ngân sách tỉnh và ngân sách các huyện, thị xã, thành phố; ngoài ra, một số địa phương, cơ sở đào tạo còn huy động được một số nguồn lực xã hội hóa từ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất để hỗ trợ nguyên vật liệu, tiền lương, tiêu thụ sản phẩm ..v..v.. cho lao động nông thôn trong thời gian học nghề.
- Công tác phân bổ, giao chỉ tiêu đào tạo nghề lao động nông thôn hàng năm đã được cấp ủy, chính quyền, Ban chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 các cấp quan tâm lãnh chỉ đạo thực hiện. Đặc biệt hầu hết các huyện, thị xã, thành phố đã thực hiện giao chỉ tiêu đào tạo nghề cho lao động nông thôn cụ thể cho từng địa phương xã, phường, thị trấn; tổ chức phân công, giao nhiệm vụ phối hợp, tham gia thực hiện các hoạt động của Đề án 1956 cho từng ban ngành đoàn thể thành viên Ban Chỉ đạo Đề án các cấp ở địa phương.
- Nhiều địa phương, ban ngành đoàn thể, cơ sở đào tạo đã chủ động, tích cực triển khai phối hợp khảo sát nhu cầu, tuyên truyền, vận động tổ chức mở lớp đào tạo nghề, đặc biệt đã phối hợp tổ chức được nhiều lớp đào tạo nghề trong doanh nghiệp. Quá trình thực hiện đã có sự lồng ghép giữa tuyên truyền, phổ biến các chính sách hỗ trợ học nghề theo Đề án 1956 với mục tiêu xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu Quốc gia giảm nghèo bền vững và tuyên truyền, phổ biến chính sách giải quyết việc làm, chính sách đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài có thời hạn theo hợp đồng..v..v..
- Công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn đã có sự tham gia tích cực của nhiều cơ sở giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, trong đó có nhiều cơ sở ngoài công lập; một số nơi đã tổ chức thực hiện tốt việc phối hợp, liên kết giữa chính quyền, các đoàn thể ở địa phương, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và doanh nghiệp trong việc tổ chức vận động tuyển sinh học nghề, tổ chức đào tạo và giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
- Về huy động đội ngũ giáo viên, người dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn: Bên cạnh sử dụng đội ngũ giáo viên cơ hữu, Ban Chỉ đạo Đề án 1956 và các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã huy động đội ngũ giảng viên, giáo viên các trường đại học, cao đẳng, thợ tay nghề cao, nghệ nhân, cán bộ kỹ thuật, chuyên gia trong và ngoài tỉnh tham gia giảng dạy nghề cho lao động nông thôn. Ngoài ra, việc chuyển giao thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở lĩnh vực nông nghiệp sang Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động đội ngũ cán bộ kỹ thuật, kỹ sư ngành nông nghiệp tham gia đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Thời gian qua đã huy động 511 lượt giảng viên, giáo viên, người dạy nghề tham gia đào tạo nghề theo Đề án 1956.
- Về chương trình, giáo trình đào tạo nghề lao động nông thôn: Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đã chú trọng xây dựng, thường xuyên cập nhật, bổ sung nội dung chương trình, giáo trình đào tạo nghề để phù hợp với yêu cầu thực tế tổ chức các lớp hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn. Giai đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện biên soạn, chỉnh sửa, cập nhật bổ sung 71 bộ chương trình, giáo trình đào tạo nghề lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh.
- Về đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo nghề: Giai đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện đầu tư cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị đào tạo nghề cho các Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thị xã, thành phố từ ngân sách Trung ương và ngân sách tỉnh với tổng số 34.582 triệu đồng5 (trong đó ngân sách Trung ương: 8.823 triệu đồng, ngân sách tỉnh: 25.759 triệu đồng).
- Về gắn hỗ trợ đào tạo nghề với giải quyết việc làm: Ban Chỉ đạo Đề án 1956 các cấp của tỉnh đã quán triệt phương châm “Chỉ đào tạo nghề khi xác định được giải pháp việc làm và thu nhập sau học nghề”, chú trọng tăng cường gắn kết hỗ trợ đào tạo nghề với giải quyết việc làm, tạo việc làm ổn định cho người lao động nông thôn sau học nghề. Trong đó, ưu tiên tổ chức đào tạo nghề gắn với các mô hình, dự án, phương án giải quyết việc làm, giảm nghèo cho lao động nông thôn6. Chỉ đạo các cơ sở đào tạo tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trước khi tổ chức lớp dạy nghề phải phối hợp với các ban ngành đoàn thể ở địa phương để xác định các phương án tự tạo việc làm tại chỗ hoặc ký hợp đồng với các doanh nghiệp để tuyển dụng lao động, bao tiêu sản phẩm cho người lao động sau học nghề7.
- Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề theo Đề án 1956 thời gian qua về cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu học nghề và tìm việc làm, tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa bàn tỉnh. Có sự áp dụng linh hoạt các hình thức tổ chức đào tạo, thời gian đào tạo ..v..v.., tạo thuận lợi nhất cho người lao động nông thôn tham gia học nghề, trong đó có lao động thuộc hộ nghèo, cận nghèo, hộ gia đình hoàn cảnh khó khăn, góp phần tạo điều kiện đẩy mạnh trang bị tay nghề, kiến thức kỹ thuật và hỗ trợ các nguồn lực khác để các đối tượng lao động nông thôn đầu tư phát triển sản xuất, mở rộng hoặc chuyển đổi việc làm, tạo việc làm có hiệu quả, giúp phấn đấu vươn lên thoát nghèo.
- Đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn thời gian qua đã đóng góp tích cực trong việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu lao động, nâng cao tỷ lệ lao động có kỹ năng nghề, có chuyên môn kỹ thuật ở khu vực nông thôn, đóng góp cho giảm tỷ lệ hộ nghèo hàng năm và thực hiện các Tiêu chí xây dựng nông thôn mới của tỉnh.
2. Những mặt khó khăn, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
2.1. Khó khăn, tồn tại, hạn chế
- Số lượng, quy mô các ngành nghề sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh còn ít; nhu cầu tuyển dụng lao động có chuyên môn kỹ thuật của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, chủ yếu vẫn là tuyển dụng lao động phổ thông.
- Nhận thức, ý thức về học nghề gắn với việc làm bền vững của một bộ phận lao động nông thôn còn hạn chế. Các đối tượng lao động nông thôn có hoàn cảnh kinh tế khó khăn, thuộc hộ nghèo, cận nghèo điều kiện tham gia học nghề còn khó khăn; chính sách hỗ trợ học nghề cho các đối tượng này còn thấp, chưa khuyến khích người lao động tham gia học nghề. Còn nhiều lao động nông thôn có xu hướng tìm việc làm giản đơn, có tính chất lao động phổ thông để có thu nhập ngay chứ chưa muốn tham gia học nghề.
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền, đoàn thể tại địa phương và các cấp cơ sở tuy đã có sự chuyển biến nhưng có lúc, có nơi còn chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của công tác hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là còn nhiều hạn chế trong phối hợp chỉ đạo điều hành, triển khai, quản lý quá trình thực hiện. Năng lực triển khai, tổ chức quản lý, kiểm tra giám sát công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn ở các cấp thời gian qua cũng còn nhiều mặt hạn chế.
- Số lượng lao động nông thôn tham gia học nghề trình độ sơ cấp (thời gian đào tạo từ 03 tháng đến 12 tháng), tham gia học các ngành nghề có nhiều triển vọng tham gia đi làm việc, thực tập kỹ thuật ở nước ngoài như: cơ khí hàn - tiện, điện công nghiệp - dân dụng, xây dựng, điều dưỡng - chăm sóc sức khỏe ..v..v.. còn ít.
- Sự quan tâm, tham gia của các doanh nghiệp trong thực hiện đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn chưa nhiều; ngành nghề, số lượng đào tạo theo đặt hàng, đào tạo theo địa chỉ còn ít,... Việc bao tiêu sản phẩm, giá cả các mặt hàng nông sản, sản phẩm ngành nghề nông thôn còn chưa ổn định, gây khó khăn trong việc đào tạo nghề gắn với tạo việc làm bền vững cho người lao động.
2.2. Nguyên nhân tồn tại, hạn chế
- Nguyên nhân khách quan
Một bộ phận lớn lao động nông thôn ở địa phương là lao động lớn tuổi, có trình độ học vấn tương đối thấp và khả năng tiếp thu kiến thức khoa học kỹ thuật, kỹ năng nghề còn hạn chế từ đó ảnh hưởng đến công tác tuyên truyền, vận động và tổ chức các lớp hỗ trợ đào tạo nghề, nhất là các ngành nghề có hàm lượng công nghệ, khoa học kỹ thuật cao, có hiệu quả cao về giải quyết việc làm và thu nhập.
Giá cả, thị trường tiêu thụ của một số sản phẩm hàng hóa nông sản, các sản phẩm tiểu thủ công nghiệp có lúc chưa ổn định. Nhu cầu tuyển dụng lao động có tay nghề, chuyên môn kỹ thuật của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh chưa nhiều, phần lớn còn tuyển dụng nhiều lao động phổ thông.
Lực lượng cán bộ cho thực hiện kiểm tra giám sát công tác đào tạo nghề lao động nông thôn ở các cấp nhất là ở cơ sở còn thiếu, nhân sự thường xuyên có sự thay đổi, thời gian dành cho công tác kiểm tra giám sát còn ít do phải kiêm nhiệm nhiều công tác.
Từ năm 2020, tình hình dịch bệnh COVID-19 diễn biến phức tạp, phải thực hiện quy định về giãn cách xã hội nên công tác triển khai tuyên truyền vận động, khảo sát nhu cầu, tuyển sinh mở lớp hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động gặp khó khăn, chậm tiến độ.
- Nguyên nhân chủ quan
Các cơ quan ban ngành thành viên Ban Chỉ đạo Đề án 1956 của một số địa phương còn chưa thực hiện tốt việc gắn kết trách nhiệm, phối hợp tổ chức thực hiện, trong đó chưa thực hiện tốt việc huy động, phối hợp thông tin tuyên truyền, khảo sát nắm bắt nhu cầu học nghề của người dân và tham gia hỗ trợ công tác tổ chức, quản lý, kiểm tra giám sát quá trình đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho lao động nông thôn.
Đội ngũ cán bộ phụ trách quản lý đào tạo nghề cấp huyện, xã ở nhiều địa phương và cơ sở đào tạo còn chưa nắm bắt, am hiểu đầy đủ về các quy định pháp luật, chế độ chính sách trong hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
Công tác phối hợp giữa các cấp chính quyền, ban ngành đoàn thể, cơ sở đào tạo và các doanh nghiệp thời gian qua tuy được quan tâm tăng cường nhưng vẫn còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực hiện công tác đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho lao động nông thôn, nhất là công tác phối hợp khảo sát, xác định nhu cầu đào tạo, tổ chức mở lớp dạy nghề, giải quyết việc làm, tiêu thụ sản phẩm cho lao động nông thôn sau học nghề.
Nhà nước, cơ quan có thẩm quyền còn thiếu các quy định, chế tài về sử dụng lao động có bằng cấp tay nghề đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ.
Nhận thức của một bộ phận người dân, người lao động nông thôn về tầm quan trọng của đào tạo nghề nghiệp, học nghề gắn với việc làm bền vững vẫn còn hạn chế.
III. SỰ CẦN THIẾT XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Dự báo giai đoạn 2021 - 2025 nước ta nói chung và khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long, tỉnh Vĩnh Long nói riêng sẽ tiếp tục đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế, phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển công nghiệp, thương mại và dịch vụ, tăng cường thực hiện tái cơ cấu, hiện đại hóa ngành nông nghiệp và chuyển dịch, phát triển ngành nghề nông thôn; tăng cường hội nhập khu vực và quốc tế. Từ đó đặt ra yêu cầu công tác giáo dục nghề nghiệp, trong đó có công tác hỗ trợ đào tạo để trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng nghề cho lực lượng lao động của tỉnh cần tiếp tục được quan tâm đầu tư đẩy mạnh, nhằm góp phần tiếp tục tạo chuyển biến, đột phá trong công tác nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nguồn lao động của tỉnh, nâng cao hiệu quả công tác giải quyết việc làm, giảm nghèo bền vững, nâng chất xây dựng nông thôn mới, thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, mục tiêu hội nhập khu vực và quốc tế của tỉnh; góp phần xây dựng nguồn nhân lực, nguồn lao động của tỉnh có khả năng thích ứng, đáp ứng với các yêu cầu ngày càng cao, đa dạng và luôn biến đổi, phát triển của thị trường lao động trong và ngoài nước, với sự phát triển và tác động của công nghiệp 4.0, với các tác động của biến đổi khí hậu..v..v..
- Theo kết quả khảo sát nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng của người lao động một số địa phương trên địa bàn tỉnh, năng lực đào tạo của các cơ sở giáo dục nghề nghiệp và nhu cầu tuyển dụng lao động qua đào tạo của một số doanh nghiệp do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tháng 06/20218, trong tổng số 30.000 hộ lấy ý kiến khảo sát với 38.274 lao động trong độ tuổi có khả năng lao động trên địa bàn tỉnh, có 41% lao động có đủ việc làm, 34% lao động còn thiếu việc làm, 25% lao động không có việc làm và đang tìm việc làm. Trong số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động được khảo sát có 24.249 lao động có nhu cầu học nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng chiếm 63% so với số lao động trong độ tuổi có khả năng lao động, trong đó tỷ lệ lao động có nhu cầu được hỗ trợ học các ngành nghề lĩnh vực phi nông nghiệp là 38% (tập trung ở các nhóm ngành, nghề: Thủ công mỹ nghệ; Kỹ thuật cơ khí, xây dựng, điện - điện tử; Dịch vụ khách sạn, nhà hàng, du lịch; Văn hóa nghệ thuật; Kỹ thuật thẩm mỹ; Tin học; Y tế), nhu cầu được hỗ trợ học các ngành nghề lĩnh vực nông nghiệp là 25% (tập trung ở các nhóm ngành, nghề về Trồng trọt, Chăn nuôi, Nuôi trồng thủy sản).
2. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Từ thực trạng tình hình, kết quả nêu trên cho thấy trong giai đoạn tới cần quan tâm, tiếp tục triển khai thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp gắn với giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long, nhất là đối tượng lao động nông thôn, lao động nữ, lao động người khuyết tật, lao động thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh..., nhằm góp phần tiếp tục đẩy mạnh, tạo chuyển biến mạnh mẽ hơn nữa công tác phát triển nhân lực có kỹ năng nghề trên địa bàn tỉnh, thực hiện thắng lợi mục tiêu phát triển nguồn nhân lực, trong đó có lao động tay nghề cao phục vụ đổi mới mô hình tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư theo Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đã đề ra. Trong đó, cần thiết phải xây dựng và triển khai thực hiện Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025.
- Nghị quyết số 26-NQ/TW năm 2008 của Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành T.Ư Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân nông thôn9.
- Nghị quyết số 29-NQ/TW năm 2013 của Hội nghị Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo10.
- Luật Giáo dục nghề nghiệp, ngày 27/11/2014.
- Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC, ngày 28 tháng 6 năm 2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng.
- Nghị quyết số 97/2018/NQ-HĐND, ngày 01/02/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long về ban hành quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long.
- Quyết định số 673/QĐ-UBND, ngày 06/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh Vĩnh Long về ban hành kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025”.
- Quyết định số 357/QĐ-TTg, ngày 10/3/2020 của Thủ tướng Chính Phủ về Ban hành Kế hoạch triển khai Kết luận số 54-KL/TW, ngày 07/8/2019 của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn11.
- Nghị quyết Đại hội Đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025.
- Quyết định số 10/QĐ-UBND, ngày 05/01/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc giao chỉ tiêu Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021 - 2025.
- Xác định công tác đào tạo nghề nghiệp cho người lao động, trong đó có thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng là một trong những nhiệm vụ, giải pháp quan trọng nhằm góp phần thực hiện tốt một trong các khâu đột phá mà Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh Vĩnh Long lần thứ XI, nhiệm kỳ 2020 - 2025 đề ra là “tập trung phát triển nguồn nhân lực phục vụ đổi mới mô hình tăng trưởng, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, nhất là nguồn nhân lực lãnh đạo, quản lý và lao động có tay nghề cao”.
- Chú trọng nâng cao chất lượng, hiệu quả hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tạo thu nhập ổn định, bền vững cho người lao động. Thực hiện các hình thức hỗ trợ đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, phù hợp với đặc điểm về trình độ năng lực, sức khỏe, nhu cầu việc làm của người lao động. Ưu tiên hỗ trợ đào tạo lao động phục vụ cho các mục tiêu phát triển, tái cơ cấu, chuyển dịch các ngành nghề sản xuất, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa - hiện đại hóa của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
- Công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị, là trách nhiệm của cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể; huy động sự tham gia của doanh nghiệp và người dân.
1. Mục tiêu chung
Tiếp tục góp phần tăng cường trang bị, nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng nghề, thúc đẩy tạo việc làm, ổn định và nâng cao hiệu quả việc làm, thu nhập cho người lao động; phục vụ cho phát triển, tái cơ cấu, chuyển dịch các ngành nghề sản xuất, dịch vụ, chuyển dịch cơ cấu lao động, thực hiện mục tiêu giảm nghèo, đảm bảo an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới và các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, công nghiệp hóa - hiện đại hóa, nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu của các địa phương trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
Giai đoạn 2021 - 2025 hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho 25.000 lao động của tỉnh Vĩnh Long theo chính sách quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng. Đóng góp cho thực hiện hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch tuyển sinh giáo dục nghề nghiệp chung của tỉnh giai đoạn 2021 - 2025 là 175.000 người; góp phần nâng tỷ lệ lao động qua đào tạo của tỉnh đến cuối năm 2025 đạt 65%, trong đó tỷ lệ lao động qua đào tạo có văn bằng, chứng chỉ đạt 35%.
IV. NỘI DUNG CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP, ĐÀO TẠO DƯỚI 03 THÁNG
Nội dung chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 áp dụng theo quy định tại Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng; Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng; Thông tư số 40/2019/TT-BTC, ngày 28/6/2019 của Bộ Tài chính về sửa đổi, bổ sung một số Điều của Thông tư số 152/2016/TT-BTC, ngày 17/10/2016 của Bộ Tài chính. Cụ thể như sau:
1. Đối tượng được hỗ trợ học nghề
Người học là phụ nữ, lao động nông thôn, người khuyết tật tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng, trong đó ưu tiên người khuyết tật và các đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm.
2. Nguyên tắc hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
- Người học đăng ký tham gia các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng tại các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, cơ sở có hoạt động giáo dục nghề nghiệp đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động giáo dục nghề nghiệp trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long (sau đây gọi tắt là cơ sở đào tạo).
- Việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo đối với người học được thực hiện thông qua cơ sở đào tạo tổ chức khóa đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Mỗi người chỉ được hỗ trợ đào tạo một lần; những người đã được hỗ trợ đào tạo theo các chính sách hiện hành khác của Nhà nước thì không được tiếp tục hỗ trợ đào tạo theo Đề án này.
Riêng những người đã được hỗ trợ đào tạo nhưng bị mất việc làm do nguyên nhân khách quan thì do Ủy ban nhân dân cấp xã xem xét, quyết định tiếp tục hỗ trợ đào tạo để chuyển đổi việc làm theo Đề án này, nhưng tối đa không quá 03 lần.
3.1. Mức hỗ trợ chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách Trung ương
- Người khuyết tật: Mức tối đa 06 triệu đồng/người/khóa học.
- Người thuộc hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo; người thuộc hộ nghèo ở các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức tối đa 04 triệu đồng/người/khóa học.
- Người dân tộc thiểu số, người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người thuộc hộ nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm, ngư dân: Mức tối đa 03 triệu đồng/người/khóa học.
- Người thuộc hộ cận nghèo: Mức tối đa 2,5 triệu đồng/người/khóa học.
- Người học là phụ nữ, lao động nông thôn khác (không thuộc các đối tượng nêu trên): Mức tối đa 02 triệu đồng/người/khóa học.
* Lưu ý : Trường hợp người học đồng thời thuộc các đối tượng nêu trên thì chỉ được hưởng một mức hỗ trợ chi phí đào tạo cao nhất.
3.2. Hỗ trợ chi phí đào tạo từ nguồn ngân sách địa phương và các nguồn huy động xã hội
- Đối với những nghề có chi phí đào tạo thực tế lớn hơn mức hỗ trợ tối đa từ nguồn ngân sách Trung ương thì được nguồn ngân sách địa phương hỗ trợ bổ sung phần chi phí đào tạo còn thiếu nhưng không vượt quá đơn giá đặt hàng hoặc giá dịch vụ đào tạo được Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long phê duyệt; hoặc bổ sung từ nguồn huy động xã hội (đóng góp của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh) để đảm bảo đủ chi phí đào tạo nghề.
- Ngoài ra, tùy theo khả năng cân đối, huy động nguồn lực kinh phí hàng năm của tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố sẽ sử dụng một phần ngân sách địa phương, các nguồn huy động xã hội để hỗ trợ chi phí đào tạo cho người lao động theo các nội dung, mức hỗ trợ nêu trên (Khi thực hiện phải có dự toán cụ thể hàng năm và được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt theo khả năng cân đối ngân sách).
4. Hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại
- Đối tượng được hỗ trợ: Người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với cách mạng, người khuyết tật, người dân tộc thiểu số, người thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, người thuộc hộ gia đình bị thu hồi đất nông nghiệp, đất kinh doanh, lao động nữ bị mất việc làm tham gia học các chương trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Mức hỗ trợ:
Mức hỗ trợ tiền ăn 30.000 đồng/người/ngày thực học.
Mức hỗ trợ tiền đi lại 200.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 15 km trở lên.
- Riêng đối với người khuyết tật và người học cư trú ở xã thuộc vùng khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ: Mức hỗ trợ tiền đi lại 300.000 đồng/người/khóa học nếu địa điểm đào tạo ở xa nơi cư trú từ 5 km trở lên.
V. CÁC NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
- Mục đích: Nâng cao vai trò, trách nhiệm, năng lực của các cấp ban ngành, đoàn thể; đội ngũ cán bộ, công chức viên chức, đoàn viên hội viên trong phối hợp tham mưu, chỉ đạo điều hành và triển khai thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo nghề nghiệp trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh; Trong thực hiện công tác phối hợp tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các chính sách hỗ trợ tạo việc làm, giới thiệu việc làm cho người lao động. Nâng cao nhận thức của các đối tượng người lao động về tầm quan trọng của học tập nghề nghiệp đối với việc nâng cao hiệu quả, tính bền vững của việc làm và thu nhập, đối với khởi nghiệp, lập nghiệp, phát triển kinh tế của bản thân và gia đình.
- Nội dung thực hiện: Phối hợp tổ chức tập huấn, truyền thông tuyên truyền phổ biến các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề, chính sách hỗ trợ giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, chính sách hỗ trợ giảm nghèo tại các địa phương trên địa bàn tỉnh cho đối tượng cán bộ, công chức viên chức, đoàn viên hội viên các cấp. Phối hợp cơ quan thông tin đại chúng tổ chức tuyên truyền trên phương tiện thông tin đại chúng về các hoạt động của Đề án.
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.320 triệu đồng.
- Mục đích: Nhằm thu thập, tổng hợp thông tin, dữ liệu về nhu cầu phát triển ngành nghề, nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ; dự báo nhu cầu ngành nghề, việc làm, nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động của doanh nghiệp, thị trường lao động. Làm cơ sở để tổ chức thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động có hiệu quả.
- Nội dung thực hiện: Hàng năm các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở đào tạo phối hợp triển khai thực hiện điều tra khảo sát nhu cầu phát triển ngành nghề ở địa phương; nhu cầu việc làm, học nghề của lao động; nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn để thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động người lao động học nghề và xây dựng kế hoạch, đề xuất nhu cầu hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động sát với tình hình, nhu cầu thực tế, phục vụ tốt cho các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 1.370 triệu đồng.
- Mục đích: Hỗ trợ tổ chức biên soạn mới, điều chỉnh cập nhật bổ sung các chương trình, giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng các ngành nghề theo nhu cầu của xã hội, của thị trường lao động và người lao động. Hỗ trợ xây dựng định mức kinh tế kỹ thuật, giá dịch vụ hoặc đơn giá đặt hàng đào tạo các ngành nghề phục vụ cho tổ chức hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động theo Đề án.
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 4.070 triệu đồng.
- Mục đích: Tập huấn nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng tuyên truyền tư vấn nghề nghiệp, việc làm và vận động người lao động tham gia học nghề; Tập huấn nâng cao năng lực chỉ đạo điều hành, triển khai, tổ chức quản lý thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho cán bộ, công chức viên chức, đoàn viên hội viên ban ngành, đoàn thể các cấp và cán bộ quản lý các cơ sở đào tạo. Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm dạy nghề, kỹ năng dạy học, kỹ năng nghề, kỹ năng biên soạn chương trình - giáo trình đào tạo, cập nhật bổ sung kiến thức, phương pháp giảng dạy mới ..v..v.. cho đội ngũ giáo viên, người tham gia đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng.
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.550 triệu đồng.
5. Nhiệm vụ, hoạt động 5: Hỗ trợ đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo nghề
- Mục đích: Hỗ trợ đầu tư sửa chữa, nâng cấp cơ sở vật chất, mua sắm bổ sung trang thiết bị đào tạo cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh. Góp phần tạo điều kiện cho các Trung tâm nâng cao năng lực, chất lượng, hiệu quả hoạt động đào tạo, tham gia phục vụ thực hiện tốt chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh và đáp ứng nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu tuyển dụng của doanh nghiệp, thị trường lao động.
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 34.700 triệu đồng.
6. Nhiệm vụ, hoạt động 6: Hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động
- Mục đích
Hỗ trợ đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp: Đào tạo các ngành nghề phi nông nghiệp cho lao động thuộc các đối tượng có nhu cầu học nghề để tìm việc làm, tự tạo việc làm hoặc chuyển đổi nghề; Đào tạo lao động có trình độ kỹ năng nghề cho bảo tồn, phát triển, nâng cao hiệu quả sản xuất các ngành nghề, làng nghề truyền thống, cho nhu cầu sử dụng lao động của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ trong và ngoài tỉnh hoặc tạo nguồn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng.
Hỗ trợ đào tạo các ngành nghề lĩnh vực nông nghiệp: Đào tạo các ngành nghề lĩnh vực nông nghiệp cho lao động thuộc các đối tượng có nhu cầu học nghề để nâng cao năng suất, hiệu quả canh tác, nuôi trồng; nâng cao chất lượng nông sản, gắn với các hình thức tự tạo việc làm, mở rộng việc làm, phát triển thêm ngành nghề tại địa phương; Góp phần đào tạo lực lượng lao động nông nghiệp có trình độ kiến thức kỹ thuật, kỹ năng sản xuất canh tác tiên tiến, hiện đại, an toàn, bền vững và có hiệu quả kinh tế cao.
Tổ chức thực hiện các mô hình hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng các ngành nghề gắn với hỗ trợ giải quyết việc làm, đưa lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, hỗ trợ giảm nghèo, hỗ trợ các xây dựng các công trình, hoạt động phúc lợi xã hội, xây dựng nông thôn mới.
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 67.500 triệu đồng.
7. Nhiệm vụ, hoạt động 7: Kiểm tra, giám sát và đánh giá tình hình thực Đề án
- Mục đích, nội dung thực hiện: Nhằm đảm bảo công tác chỉ đạo điều hành, triển khai, quản lý thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án ở các cấp theo đúng mục tiêu, kế hoạch đã đề ra và theo đúng pháp luật, các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan của cấp có thẩm quyền. Trong đó:
Kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chế độ, chính sách đối với lao động được hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng như: chính sách hỗ trợ chi phí đào tạo, hỗ trợ tiền ăn, tiền đi lại cho các đối tượng chính sách theo quy định.
Kiểm tra, giám sát công tác tổ chức mở các lớp hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động, đảm bảo theo đúng quy định của pháp luật, các văn bản quy định, hướng dẫn của cấp có thẩm quyền liên quan đến hoạt động đào tạo nghề nghiệp trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng và các nội dung, quy định của Đề án.
Kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả, hiệu quả giải quyết việc làm và thu nhập của người lao động sau khi được hỗ trợ đào tạo nghề.
Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm quá trình triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án. Biểu dương, tôn vinh, khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp cho công tác hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng gắn với giải quyết việc làm cho lao động trên địa bàn tỉnh.
- Dự kiến nhu cầu kinh phí thực hiện: 2.360 triệu đồng.
VI. NGUỒN LỰC KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
Tổng nhu cầu kinh phí thực hiện Đề án: 114.870 triệu đồng, trong đó:
1. Kinh phí Trung ương: 63.750 triệu đồng.
Đề xuất hỗ trợ từ các nguồn kinh phí:
- Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo và an sinh xã hội bền vững giai đoạn 2021 - 2025.
- Chương trình Mục tiêu quốc gia Xây dựng Nông thôn mới giai đoạn 2021 - 2025.
2. Kinh phí địa phương: 35.100 triệu đồng, gồm:
- Ngân sách tỉnh: 26.500 triệu đồng.
Kinh phí chi thường xuyên được cân đối, bố trí hàng năm cho thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động của tỉnh.
Kinh phí đầu tư phát triển theo kế hoạch đầu tư công trung hạn cho phát triển công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh.
- Ngân sách các huyện, thị xã, thành phố: 8.600 triệu đồng, gồm:
Kinh phí chi thường xuyên được cân đối, bố trí hàng năm cho thực hiện các hoạt động, nhiệm vụ công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho lao động của địa phương.
Kinh phí đầu tư phát triển theo kế hoạch đầu tư công trung hạn cho phát triển công tác giáo dục nghề nghiệp trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố.
3. Nguồn khác (đóng góp của cá nhân tham gia học nghề hoặc tổ chức, các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ): 16.020 triệu đồng.
* Ghi chú: Chi tiết nhu cầu đầu tư kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án giai đoạn 2021 - 2025 theo Phụ lục 03; Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý làm công tác đào tạo nghề cho người lao động giai đoạn 2021 - 2025 theo Phụ lục 04.
VI. CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN ĐỀ ÁN
- Tiếp tục phát huy vai trò trách nhiệm, sự tham gia của các cấp ủy, chính quyền, các ban ngành đoàn thể và các địa phương trên địa bàn tỉnh trong lãnh chỉ đạo, quản lý điều hành, kiểm tra giám sát thực hiện nhiệm vụ công tác hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động. Trong đó có thực hiện tốt công tác định hướng, xây dựng quy hoạch phát triển ngành nghề nông thôn ở từng địa phương, địa bàn; Thực hiện tốt công tác thông tin tuyên truyền, dự báo thị trường lao động, nhu cầu sử dụng lao động theo ngành nghề, khảo sát nắm bắt nhu cầu học nghề của người lao động làm cơ sở để xây dựng quy hoạch, kế hoạch ngành nghề, chỉ tiêu đào tạo đảm bảo cân đối cung - cầu giữa đào tạo và sử dụng lao động.
- Tập trung ưu tiên tổ chức hỗ trợ đào tạo các ngành nghề lĩnh vực nông nghiệp và phi nông nghiệp có kỹ thuật công nghệ cao, có hiệu quả cao về việc làm và thu nhập. Tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề phục vụ các các mục tiêu, chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của từng địa phương, nhất là gắn với chuyển đổi cơ cấu, phát triển ngành nghề, chuyển dịch cơ cấu lao động. Tiếp tục quán triệt phương châm “Chỉ đào tạo nghề khi xác định được việc làm và thu nhập sau học nghề”.
2. Tuyên truyền nâng cao nhận thức về học tập nghề nghiệp, việc làm
Tiếp tục đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền, vận động, tư vấn, hướng nghiệp về học nghề và việc làm bằng nhiều hình thức khác nhau, chú trọng vào đối tượng lao động mất việc làm, thiếu việc làm, lao động thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, lao động khu vực nông thôn, lao động chưa có tay nghề, học sinh phổ thông ..v..v... Nhằm tiếp tục góp phần thay đổi, nâng cao nhận thức của người lao động, người dân và của toàn xã hội về nghề nghiệp, học nghề và cơ hội việc làm.
3. Khảo sát, đánh giá nhu cầu ngành nghề, nhu cầu học nghề, nhu cầu sử dụng lao động
- Thường xuyên tổ chức khảo sát, đánh giá và dự báo về nhu cầu ngành nghề đào tạo, trình độ đào tạo, nhu cầu học nghề và nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của các doanh nghiệp trong tỉnh, ngoài tỉnh và các thị trường lao động ngoài nước, làm cơ sở thực hiện có hiệu quả việc gắn đào tạo nghề với nhu cầu xã hội và thị trường lao động, gắn với việc làm bền vững.
- Xây dựng quy hoạch ngành nghề đào tạo gắn với mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của các địa phương; Xác định các ngành nghề đào tạo trọng điểm, mang tính đón đầu; Tăng cường phối hợp, huy động sự tham gia của khu vực doanh nghiệp trong đề xuất, phát triển các ngành nghề đào tạo…
4. Nâng cao năng lực các cơ sở đào tạo
- Chú trọng, tranh thủ sự hỗ trợ, huy động các nguồn lực từ ngân sách, các chương trình, đề án, dự án của Trung ương, địa phương và các nguồn lực xã hội hóa để đầu tư tăng cường, hoàn thiện, hiện đại hóa cơ sở vật chất, trang thiết bị đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, năng lực cho đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý của các cơ sở đào tạo.
- Thường xuyên cập nhật bổ sung, xây dựng nội dung chương trình đào tạo mở, linh hoạt, sát thực tế, phù hợp với nhu cầu, điều kiện đặc điểm việc làm của người lao động và nhu cầu của doanh nghiệp, của thị trường lao động. Bên cạnh trang bị kiến thức, kỹ năng tay nghề cần chú trọng trang bị các kiến thức, kỹ năng mềm như: kiến thức về quản lý, khởi nghiệp, sử dụng công nghệ thông tin, kỹ năng phân tích dự báo thị trường lao động, thị trường hàng hóa, nông sản ..v..v.. cho người lao động.
- Hàng năm tranh thủ các nguồn lực kinh phí hỗ trợ của Trung ương, huy động bố trí một phần kinh phí từ ngân sách tỉnh và các huyện, thị xã, thành phố cho thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường tranh thủ, huy động các nguồn lực kinh phí, cơ sở vật chất, máy móc trang thiết bị, đội ngũ chuyên gia, kỹ thuật viên, thợ lành nghề từ các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh, hợp tác xã, làng nghề, hiệp hội nghề nghiệp, các đơn vị, tổ chức ngoài công lập cho hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động.
6. Tăng cường công tác kiểm tra giám sát
Tăng cường, tổ chức thực hiện thường xuyên công tác kiểm tra giám sát việc triển khai thực hiện chính sách và các hoạt động hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh. Trong đó phát huy vai trò trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước các cấp, phát huy trách nhiệm, huy động sự tham gia phối hợp của các cấp ban ngành, đoàn thể, các doanh nghiệp, đơn vị tổ chức và của người dân trong kiểm tra giám sát, đảm bảo tính thiết thực, thực chất và có hiệu quả trong thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động ở địa phương.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường trực Đề án; chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, các sở ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố xây dựng kế hoạch, nội dung nhiệm vụ, hoạt động của Đề án, dự toán kinh phí thực hiện Đề án hàng năm và giai đoạn, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và báo cáo đề xuất các bộ ngành có liên quan của Trung ương.
- Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 (sau đây gọi tắt là Ban chỉ đạo Đề án tỉnh).
- Chủ trì, phối hợp đề xuất phân bổ kinh phí thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án cho các địa phương, đơn vị và gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định, tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở, ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo Đề án tỉnh chỉ đạo điều hành, triển khai hướng dẫn tổ chức, quản lý thực hiện chính sách, thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án; Đề xuất điều chỉnh, bổ sung chính sách, nhiệm vụ, hoạt động của Đề án khi cấp thẩm quyền có điều chỉnh, bổ sung chính sách, chế độ hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động, trình UBND tỉnh.
- Chủ trì thực hiện công tác kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện Đề án. Tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện Đề án cho Ủy ban nhân dân tỉnh và các bộ ngành chức năng theo quy định.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Hội Nông dân, các cơ sở đào tạo và các tổ chức, đơn vị có liên quan đề xuất danh mục ngành nghề, xây dựng chương trình giáo trình đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 03 tháng các ngành nghề ở lĩnh vực nông nghiệp phục vụ cho công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo Đề án.
- Tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Đề án đối với các ngành nghề lĩnh vực nông nghiệp, đề xuất Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, đơn vị liên quan và các cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp..v..v.. trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, lao động khu vực nông thôn.
- Phối hợp kiểm tra, giám sát tình hình thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo Đề án ở lĩnh vực ngành nghề lĩnh vực nông nghiệp. Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện Đề án ở lĩnh vực ngành nghề nông nghiệp cho Ban chỉ đạo Đề án tỉnh theo quy định.
- Phối hợp chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng cơ chế, nội dung phối hợp giữa các trung tâm học tập cộng đồng với các cơ sở đào tạo trong thực hiện công tác hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Đề án.
- Chủ trì, phối hợp chỉ đạo, triển khai hướng dẫn, tiếp tục đẩy mạnh công tác giáo dục hướng nghiệp, phân luồng học sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh; Trong đó kết hợp, lồng ghép các nguồn lực, hoạt động của Đề án “Giáo dục hướng nghiệp và định hướng phân luồng học sinh trong giáo dục phổ thông giai đoạn 2018 - 2025” với các nhiệm vụ, hoạt động có liên quan của Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg, ngày 28/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 nhằm góp phần nâng cao hiệu quả thực hiện.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí phục vụ cho tham gia thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Tổng hợp báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện Đề án theo phạm vi chức năng nhiệm vụ cho Ban chỉ đạo Đề án tỉnh.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính
- Chủ trì, phối hợp thẩm định, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng dự toán, bố trí kinh phí cho thực hiện Đề án từ nguồn kinh phí trung ương và kinh phí ngân sách của tỉnh theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và theo khả năng cân đối ngân sách hàng năm, đảm bảo thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ, hoạt động của Đề án hàng năm và giai đoạn.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các sở ngành liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo Đề án tỉnh hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính, đầu tư đối với các chính sách, nhiệm vụ, hoạt động Đề án.
- Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả tham gia thực hiện Đề án theo phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao.
- Phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, các sở ngành, đơn vị có liên quan và các địa phương tổng hợp, đề xuất nhu cầu, xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng theo Đề án ở các lĩnh vực ngành nghề phi nông nghiệp phục vụ cho các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển của ngành Công thương trên địa bàn tỉnh hàng năm và giai đoạn.
- Chủ trì phối hợp với các sở ngành, đơn vị liên quan và các cơ quan, phương tiện thông tin đại chúng để cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm của các lĩnh vực ngành nghề trên địa bàn tỉnh phục vụ công tác hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm, tạo việc làm cho người lao động theo Đề án.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí phục vụ cho tham gia thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
- Phối hợp thực hiện công tác kiểm tra, giám sát công tác hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm theo Đề án ở các lĩnh vực ngành nghề phi nông nghiệp; báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả tham gia thực hiện Đề án theo phạm vi chức năng nhiệm vụ được giao.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan truyền thông thực hiện tuyên truyền, thông tin phổ biến các chủ trương, chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và các hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh theo Đề án.
7. Chi nhánh Ngân hàng Chính sách Xã hội tỉnh Vĩnh Long
Chủ trì, phối hợp với các sở ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các cơ sở đào tạo trên địa bàn tỉnh thực hiện lồng ghép các chính sách, chương trình, đề án về hỗ trợ vay vốn như: Chính sách tín dụng đối với người nghèo, chính sách hỗ trợ người lao động vay vốn đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng, Đề án cho vay giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021 - 2025 và các chương trình tín dụng khác để tạo điều kiện cho các đối tượng người lao động sau khi được hỗ trợ học nghề tiếp cận các nguồn vốn tín dụng hỗ trợ giải quyết việc làm, tạo việc làm, đầu tư phát triển hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ ..v..v..
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
- Xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động của địa phương trên cơ sở các chính sách, nội dung của Đề án và mục tiêu, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương giai đoạn 2021 - 2025.
- Xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án hàng năm của địa phương, trong đó xác định cụ thể các nội dung:
Xây dựng, đề xuất chỉ tiêu, danh mục ngành nghề, kinh phí hỗ trợ đào tạo trên cơ sở nhu cầu học nghề của người lao động, nhu cầu phát triển ngành nghề, chỉ tiêu, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, nhu cầu sử dụng lao động qua đào tạo của doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ và của thị trường lao động trong tỉnh, ngoài tỉnh và ngoài nước.
Cân đối, bố trí kinh phí ngân sách địa phương để phối hợp với nguồn kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh, ngân sách trung ương đảm bảo cho thực hiện mục tiêu, chỉ tiêu hỗ trợ đào tạo nghề trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho các đối tượng lao động của địa phương theo Đề án.
Phân công trách nhiệm, giao chỉ tiêu nhiệm vụ cụ thể cho các cơ quan, ban ngành, các địa phương thuộc phạm vi quản lý để triển khai thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án ở địa phương.
- Bố trí, huy động các nguồn lực cho đầu tư củng cố, cải tạo nâng cấp cơ sở vật chất, bổ sung trang thiết bị đào tạo; tiếp tục củng cố, bổ sung kiện toàn bộ máy tổ chức, biên chế đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên cho Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên huyện, thị xã, thành phố nhằm tạo điều kiện cho các Trung tâm tiếp tục nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động, góp phần tham gia thực hiện tốt công tác hỗ trợ đào tạo nghề cho lực lượng lao động địa phương. Bên cạnh đó, tăng cường huy động các cơ sở đào tạo có đủ điều kiện tham gia tổ chức hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động theo Đề án; khuyến khích, thu hút, huy động các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ ở địa phương, trong tỉnh và ngoài tỉnh tham gia vào hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề gắn với giải quyết việc làm cho người lao động.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị chức năng, các cơ quan thông tin đại chúng của địa phương thường xuyên thực hiện các nội dung, chuyên mục tuyên truyền về chủ trương, chính sách và các hoạt động công tác hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn.
- Thành lập Ban Chỉ đạo Đề án cấp huyện, chỉ đạo triển khai, thành lập Tổ thực hiện Đề án cấp xã, phường, thị trấn để tham mưu giúp việc cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã trong chỉ đạo điều hành, triển khai, quản lý tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án ở địa phương.
- Báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả thực hiện Đề án ở địa phương cho Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban Chỉ đạo Đề án tỉnh.
9. Các tổ chức chính trị - xã hội của tỉnh, các đoàn thể
- Phối hợp thực hiện công tác tuyên truyền, vận động lực lượng hội viên, đoàn viên, các đối tượng lao động thuộc phạm vi quản lý của hội, đoàn thể tham gia học nghề theo Đề án. Lồng ghép thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động liên quan của Đề án với các chương trình, đề án, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội do các hội, đoàn thể trực tiếp thực hiện hoặc phối hợp thực hiện. Kết hợp tổ chức các hoạt động dịch vụ, tư vấn, hỗ trợ hội viên, đoàn viên, các phong trào thi đua của hội, đoàn thể phát động với hoạt động hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho đoàn viên, hội viên.
- Tổng hợp, đề xuất nhu cầu kinh phí phục vụ cho tham gia thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động của Đề án theo chức năng, nhiệm vụ của hội, đoàn thể.
- Phối hợp, tham gia thực hiện công tác kiểm tra, giám sát; thông tin báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình, kết quả tham gia thực hiện Đề án theo phạm vi chức năng nhiệm vụ của hội, đoàn thể.
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các sở ngành, đơn vị có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả triển khai thực hiện Đề án định kỳ và đột xuất theo quy định, hàng năm tổ chức sơ kết đánh giá rút kinh nghiệm thực hiện Đề án vào cuối năm và đề ra kế hoạch thực hiện Đề án cho năm sau; tổ chức tổng kết đánh giá tình hình, kết quả thực hiện sau khi kết thúc Đề án để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và các Bộ ngành chức năng liên quan./.
1 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2020.
2 Báo cáo thống kê của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trên cơ sở chỉ tiêu thống kê quy định tại Nghị định 97/2016/NĐ-CP, ngày 01/7/2026 của Chính phủ quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
3 Theo Niên giám thống kê tỉnh Vĩnh Long năm 2020.
4 Trung tâm GDNN Thẩm mỹ Nguyên My Vĩnh Long, Trung tâm GDNN Nguyên Phong, Trung tâm GDNN Tân Quới, Trung tâm GDNN đào tạo lái xe ô tô Gia Thịnh, Trung tâm GDNN Chế biến thủy sản Huỳnh Liên (được cho phép thành lập theo Quyết định số 3358/QĐ-UBND, ngày 16/12/2020, hiện tại Trung tâm đang đầu tư xây dựng để đi vào hoạt động), Trung tâm GDNN Sài Gòn (được cho phép thành lập theo Quyết định số 11/QĐ-UBND, ngày 05/01/2021, hiện tại Trung tâm đang đầu tư xây dựng để đi vào hoạt động).
5 Năm 2018: Đầu tư mua sắm thiết bị đào tạo nghề May công nghiệp cho Trung tâm GDNN - GDTX huyện Tam Bình và thiết bị đào tạo nghề Hàn cho Trung tâm GDNN - GDTX thị xã Bình Minh với kinh phí 1.999 triệu đồng.
Năm 2019: Đầu tư mua sắm thiết bị đào tạo nghề Xây dựng dân dụng và May công nghiệp cho Trung tâm GDNN - GDTX huyện Mang Thít với kinh phí 1.990 triệu đồng.
Năm 2020: Đầu tư xây dựng, cải tạo nâng cấp nhà xưởng và mua sắm thiết bị đào tạo nghề cho Trung tâm GDNN - GDTX huyện Vũng Liêm và Bình Tân với tổng kinh phí 30.593 triệu đồng.
6 Tiêu biểu như: Đào tạo nghề chăn nuôi bò gắn với Dự án hỗ trợ bò giống cho hộ nghèo; Đào tạo nghề xây dựng dân dụng gắn với hỗ trợ nhà ở cho các hộ gia đình khó khăn và xây dựng các công trình phúc lợi xã hội tại địa phương; Đào tạo nghề trồng nấm cho hộ nghèo gắn với hỗ trợ phôi nấm để phát triển sản xuất; Ngoài ra còn thực hiện đào tạo nghề để tạo nguồn lao động đi làm việc có thời hạn ở nước ngoài theo hợp đồng, đào tạo nghề gắn với các chương trình khuyến công, khuyến nông ...v..v...
7 Giai đoạn 2016 - 2020: Số lao động nông thôn sau đào tạo nghề có việc làm ổn định: 30.976 người, chiếm tỷ lệ 91% so với tổng số lao động nông thôn được hỗ trợ học nghề; công tác giải quyết việc làm cho lao động nông thôn luôn được chú trọng quan tâm thực hiện bằng nhiều hình thức khác nhau như: Tổ chức đào tạo nghề theo địa chỉ, theo đơn đặt hàng: 5.224 người; Được doanh nghiệp tuyển dụng, bao tiêu sản phẩm sau học nghề: 15.693 người; Được tư vấn hướng dẫn tự tạo việc làm, được vay vốn để mở rộng sản xuất, kinh doanh, duy trì và phát triển nghề: 9.743 người; Tham gia thành lập tổ hợp tác, doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ: 316 người (trong đó mở hợp tác xã: 37 người, thành lập tổ hợp tác: 178 người, mở cơ sở sản xuất - dịch vụ: 101 người).
8 Theo Công văn chấp thuận số 2471/UBND-VHXH, ngày 20 tháng 5 năm 2021 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Vĩnh Long về việc điều tra khảo sát nhu cầu học nghề, đào tạo và tuyển dụng lao động qua đào tạo.
9 “Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức khoa học kỹ thuật sản xuất nông nghiệp tiên tiến, hiện đại cho nông dân;…. Hình thành chương trình mục tiêu quốc gia về đào tạo nghề, phát triển nguồn nhân lực, đảm bảo hàng năm đào tạo khoảng 1 triệu lao động nông thôn. Thực hiện tốt việc xã hội hóa công tác đào tạo nghề”.
10 “Mục tiêu: Đối với giáo dục nghề nghiệp, tập trung đào tạo nhân lực có kiến thức, kỹ năng và trách nhiệm nghề nghiệp. Hình thành hệ thống giáo dục nghề nghiệp với nhiều phương thức và trình độ đào tạo kỹ năng nghề nghiệp theo hướng ứng dụng, thực hành, bảo đảm đáp ứng nhu cầu nhân lực kỹ thuật công nghệ của thị trường lao động trong nước và quốc tế. Đối với giáo dục thường xuyên, bảo đảm cơ hội cho mọi người, nhất là ở vùng nông thôn, vùng khó khăn, các đối tượng chính sách được học tập nâng cao kiến thức, trình độ, kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ và chất lượng cuộc sống; tạo điều kiện thuận lợi để người lao động chuyển đổi nghề; bảo đảm xóa mù chữ bền vững. Hoàn thiện mạng lưới cơ sở giáo dục thường xuyên và các hình thức học tập, thực hành phong phú, linh hoạt, coi trọng tự học và giáo dục từ xa”.
11 Đổi mới và nâng cấp chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn: Thực hiện các giải pháp đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu lao động để tăng năng suất lao động nông nghiệp, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nông nghiệp ở nông thôn; xây dựng, triển khai chương trình, đề án đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn nhằm đảm bảo an sinh xã hội nông thôn; hỗ trợ đào tạo nghề để chuyển đổi một bộ phận lao động nông nghiệp sang khu vực công nghiệp, dịch vụ, thương mại và xuất khẩu lao động nông nghiệp.
- 1Kế hoạch 40/KH-UBND về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 2Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 3Quyết định 18/2021/QĐ-UBND về đơn giá đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo chính sách hỗ trợ tại Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
- 4Kế hoạch 26/KH-UBND về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 5Kế hoạch 76/KH-UBND về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 1Nghị quyết số 26-NQ/TW về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Nghị quyết 29-NQ/TW năm 2013 đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế do Ban Chấp hành Trung ương ban hành
- 4Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 5Luật ngân sách nhà nước 2015
- 6Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 7Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Nghị định 97/2016/NĐ-CP quy định nội dung chỉ tiêu thống kê thuộc hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia
- 9Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Nghị quyết 97/2018/NQ-HĐND về quy định chính sách hỗ trợ đầu tư của tỉnh Vĩnh Long
- 11Quyết định 673/QĐ-UBND năm 2018 về ban hành Kế hoạch triển khai Đề án “Hỗ trợ hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo quốc gia đến năm 2025” do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 12Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 13Thông tư 40/2019/TT-BTC sửa đổi Thông tư 152/2016/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp và đào tạo dưới 3 tháng do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Quyết định 357/QĐ-TTg năm 2020 về Kế hoạch triển khai Kết luận 54-KL/TW về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 10/QĐ-UBND năm 2021 về giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 05 năm 2021-2025 do tỉnh Vĩnh Long ban hành
- 16Kế hoạch 40/KH-UBND về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2021 trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 17Kế hoạch 351/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng cho người lao động trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025
- 18Quyết định 18/2021/QĐ-UBND về đơn giá đặt hàng đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long theo chính sách hỗ trợ tại Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng
- 19Kế hoạch 26/KH-UBND về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh năm 2022
- 20Kế hoạch 76/KH-UBND về hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng năm 2022 trên địa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Quyết định 2355/QĐ-UBND năm 2021 về Đề án hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng (theo Quyết định 46/2015/QĐ-TTg) trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long giai đoạn 2021-2025
- Số hiệu: 2355/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 06/09/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Long
- Người ký: Nguyễn Thị Quyên Thanh
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/09/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực