- 1Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định cơ cấu tổ chức, chế độ trang phục, phương tiện hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố tỉnh Bình Dương
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 12Luật trẻ em 2016
- 13Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 235/QĐ-UBND | Bình Dương, ngày 20 tháng 01 năm 2022 |
VỀ VIỆC HỖ TRỢ TIỀN TẾT NGUYÊN ĐÁN NHÂM DẦN NĂM 2022
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Kế hoạch số 5958/KH-UBND ngày 19/11/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh về tổ chức các hoạt động chào mừng các ngày lễ lớn và hoạt động phục vụ Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số 02/TTr-STC ngày 10 tháng 01 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hỗ trợ tiền Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 từ nguồn ngân sách địa phương cho các đối tượng trên địa bàn tỉnh theo mức hỗ trợ sau:
1. Bà mẹ Việt Nam anh hùng, chồng bà mẹ Việt Nam anh hùng: Mức chi 4.000.000 đồng/định suất,
2. Anh hùng lực lượng vũ trang: Mức chi 3.000.000 đồng/định suất.
3. Gia đình có 2 liệt sĩ trở lên: Mức chi 2.500.000 đồng/định suất.
4. Gia đình liệt sĩ anh hùng; gia đình có 1 liệt sĩ; gia đình liệt sĩ hưởng mất người nuôi dưỡng; cán bộ cách mạng lão thành, tiền khởi nghĩa; thương binh 1/4, 2/4: Mức chi 2.000.000 đồng/định suất.
5. Thương binh 3/4 và 4/4; cán bộ hưu trí; hưu trí xã; trợ cấp hàng tháng cán bộ xã (cán bộ hưu trí xã có đóng bảo hiểm xã hội): Mức chi 1.800.000 đồng/định suất.
6. Bệnh binh 1/3, 2/3: Mức chi 1.700.000 đồng/định suất.
7. Gia đình có công cách mạng[1]; bệnh binh 3/3; đại diện thân nhân hoặc thân nhân duy nhất đang thờ cúng liệt sĩ (thân nhân thờ cúng liệt sĩ); người thờ cúng mẹ Việt Nam anh hùng; người đang thờ cúng liệt sĩ (trường hợp liệt sĩ không còn thân nhân) tính theo liệt sĩ; người thờ cúng anh hùng lực lượng vũ trang từ trần; người hưởng trợ cấp chất độc hóa học (có từ 1 con trở lên nhiễm chất độc hóa học thì hưởng thêm 1 định suất); người nhiễm chất độc da cam /Dioxin (gia đình có hoàn cảnh khó khăn); cán bộ tham gia hoạt động kháng chiến (không hưu), cán bộ bị địch bắt tù đày; đối tượng hưởng chính sách theo Quyết định số 290/2005/QĐ-TTg, Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, thanh niên xung phong (hưởng trợ cấp một lần ngoài ra không hưởng chế độ nào khác); tuất từ trần thương bệnh binh, tuất cán bộ lão thành cách mạng, tuất cán bộ tiền khởi nghĩa, tuất chất độc hóa học: Mức chi 1.500.000 đồng/định suất.
8. Cán bộ công chức (CBCC), viên chức thuộc khu vực hành chính sự nghiệp (HCSN) do tỉnh, huyện (gồm huyện, thị xã, thành phố) quản lý và cơ quan Đảng đóng trên địa bàn tỉnh, huyện (kể cả nhân viên hợp đồng theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP được Hội đồng nhân dân tỉnh, Ban Tổ chức Tỉnh ủy phê duyệt và đối tượng hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP do UBND huyện hợp đồng ngoài chỉ tiêu tỉnh giao (được Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy thống nhất)), có thời hạn hợp đồng tối thiểu đến hết tháng 01/2022; hợp đồng các chức danh ngành giáo dục và đào tạo còn thiếu theo định mức quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDDT ngày 12/07/2017 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công lập và Thông tư liên tịch số 06/2015/TTLT-BGDDT-BNV ngày 16/03/2015 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo-Bộ Nội vụ quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập (được cấp có thẩm quyền giao); CBCC thuộc các cơ quan hành chính do trung ương quản lý đóng trên địa bàn[2] (kể cả nhân viên hợp đồng có tên trong danh sách lương tháng 01/2022); lực lượng vũ trang thuộc tỉnh quản lý (kể cả cán bộ, chiến sĩ đi học); CBCC và những người hoạt động không chuyên trách cấp xã[3] hưởng lương, phụ cấp: Mức chi 2.000.000 đồng/người.
9. Người có công cách mạng hưởng trợ cấp một lần (huy chương); đối tượng trợ cấp hàng tháng theo Quyết định số 142/2008/QĐ-TTg, Quyết định số 53/2010/QĐ-TTg, Quyết định số 62/2011/QĐ-TTg, Quyết định số 91/2000/QĐ-TTg và Quyết định số 613/QĐ-TTg 06/5/2010 của Thủ tướng Chính phủ, thanh niên xung phong; cán bộ mất sức lao động; tuất từ trần CBCC, viên chức; cán bộ bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: Mức chi 1.300.000 đồng/định suất.
10. Công nhân trực tiếp làm công tác vệ sinh, thu gom rác trong những ngày nghỉ Tết (thuộc các doanh nghiệp nhà nước, các đơn vị sự nghiệp, xí nghiệp công trình đô thị): Mức chi 5.000.000 đồng/người.
11. Các hộ nghèo: Mức chi 1.500.000 đồng/hộ.
12. Cán bộ ấp, khu phố (gọi chung là ấp) hưởng phụ cấp (Bí thư Chi bộ ấp, Trưởng ấp, Trưởng ban công tác Mặt trận ấp, Phó trưởng ấp, Công an ấp, Ấp đội trưởng, Y tế ấp) và Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố (theo Quyết định số 41/QĐ-UBND ngày 12/6/2009 của UBND tỉnh Bình Dương), Đội dân phòng tại các xã: Mức chi 500.000 đồng/người.
13. Viên chức thuộc ngành giáo dục, y tế làm việc xa nhà, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không đủ điều kiện về quê ăn Tết: Mức chi 500.000 đồng/người.
14. Trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật trẻ em: Mức chi 1.000.000 đồng/người.
15. Đối tượng đang hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng: Mức chi 700.000 đồng/người.
16. Người phục vụ trong các khu điều trị Covid-19 tập trung (F0): Mức chi 2.000.000 đồng/người (phục vụ từ ngày 31/01/2022 đến ngày 03/02/2022)[4].
17. Hỗ trợ công nhân lao động nghèo có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không đủ điều kiện về quê ăn Tết (trong đó: Khối tỉnh 10.009 suất; khối huyện 11.850 suất): Mức chi 500.000 đồng/suất. Số lượng suất quà nêu trên là mức tối đa đề nghị Liên đoàn lao động (LĐLĐ) tỉnh phối hợp với các huyện rà soát phân bổ cho đúng đối tượng.
18. Đối tượng xã hội:
- Trại viên xã hội[5]: Mức chi 500.000 đồng/người (125.000 đồng/người/ngày).
- Bệnh nhân nghèo nội trú tại các bệnh viện công lập: Mức chi 125.000 đồng/người/ngày được hưởng tối đa 04 (bốn) ngày tính theo số ngày thực tế có mặt điều trị nội trú (từ ngày 31/01/2022 đến ngày 03/02/2022)[6].
19. Hỗ trợ Bí thư Chi đoàn Thanh niên công nhân, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm Câu lạc bộ Thanh niên công nhân nhà trọ, Câu lạc bộ nữ nhà trọ, cán bộ làm công tác đoàn kết tập hợp thanh niên công nhân: Mức chi 500.000 đồng/suất.
20. Quà thăm các gia đình chính sách tiêu biểu ở các huyện: cấp tỉnh thăm 45 gia đình (mỗi huyện 5 gia đình); cấp huyện thăm 315 gia đình (mỗi huyện 35 gia đình): Mức chi 3.000.000 đồng/gia đình, gồm 2.000.000 đồng tiền mặt và 01 phần quà trị giá 1.000.000 đồng.
21. Quà tỉnh đi thăm lực lượng vũ trang, các đơn vị: 2.124 triệu đồng.
22. Quà tỉnh đi thăm các Trung tâm, Trạm, Trại xã hội: 205 triệu đồng
23. Tổ chức họp mặt Tết, gồm: Họp mặt ngoại giao đoàn, họp mặt Việt kiều, họp mặt chức sắc tôn giáo, dân tộc, họp mặt văn nghệ sĩ: 1.020 triệu đồng.
II. PHÂN CẤP CÂN ĐỐI NGUỒN KINH PHÍ
1. Ngân sách cấp tỉnh đảm nhận kinh phí cho CBCC, viên chức hợp đồng lao động thuộc khu vực HCSN, của tỉnh quản lý; các đơn vị hành chính trung ương đóng trên địa bàn tỉnh[7]; CBCC, viên chức, hợp đồng lao động thuộc cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp tỉnh; các đối tượng chính sách xã hội (chính sách hỗ trợ thêm cho đối tượng nhiễm chất độc da cam dioxin có con nhiễm chất độc da cam do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTB&XH) chịu trách nhiệm rà soát); lực lượng vũ trang (Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Công an tỉnh); trại viên xã hội; bệnh nhân nghèo điều trị nội trú tại các bệnh viện công lập do tỉnh quản lý; công nhân lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không có điều kiện về quê ăn Tết[8]; Quà thăm các gia đình chính sách tiêu biểu ở các huyện, thị xã, thành phố do tỉnh thăm hỏi[9]; người phục vụ trong khu điều trị Covid-19 tập trung (F0) và khu cách ly tập trung Covid -19 (F1) (nếu có)[10]; Bí thư Chi đoàn Thanh niên công nhân, Chi hội trưởng, Chủ nhiệm Câu lạc bộ Thanh niên công nhân nhà trọ, Câu lạc bộ nữ nhà trọ, cán bộ làm công tác đoàn kết tập hợp thanh niên công nhân[11], tỉnh đi thăm lực lượng vũ trang, các đơn vị; tỉnh đi thăm các Trung tâm, Trạm, Trại xã hội; Tổ chức họp mặt Tết.
2. Ngân sách cấp huyện đảm nhận kinh phí cho CBCC, viên chức, hợp đồng lao động thuộc khu vực HCSN của các huyện và các đơn vị hành chính do trung ương quản lý đóng trên địa bàn ngang cấp với cấp huyện[12]; CBCC, viên chức, hợp đồng lao động cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam cấp huyện; lực lượng vũ trang (bao gồm Ban Chỉ huy Quân sự kể cả lực lượng dân quân thường trực huyện, Công an huyện kể cả công an chính quy giữ chức danh Trưởng Công an xã); viên chức thuộc ngành giáo dục, y tế làm việc xa nhà, có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, không đủ điều kiện về quê ăn Tết[13]; công nhân trực tiếp làm công tác vệ sinh, thu gom rác trong những ngày nghỉ Tết[14]; bệnh nhân nghèo điều trị nội trú tại các bệnh viện, phòng khám công lập do huyện quản lý; các hộ nghèo[15]; trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt theo Luật trẻ em, đối tượng đang hưởng bảo trợ xã hội hàng tháng tại cộng đồng; công nhân lao động có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn không về quê ăn Tết[16] do LĐLĐ huyện thăm hỏi; các gia đình chính sách tiêu biểu ở các huyện, thị xã, thành phố do cấp huyện thăm hỏi[17].
3. Ngân sách cấp xã đảm nhận kinh phí cho CBCC, những người hoạt động không chuyên trách xã và cán bộ ấp, khu phố, Dân quân thường trực, Dân quân tự vệ, Bảo vệ dân phố, Dân phòng; cán bộ hưu trí xã (cán bộ hưu trí do xã quản lý).
4. Nguồn kinh phí chi tiền Tết đã được bố trí trong dự toán của các đơn vị HCSN[18], trường hợp phát sinh tăng do tăng số lượng đối tượng chi so dự toán, từng cấp có trách nhiệm sử dụng ngân sách cấp mình để bổ sung. Cơ quan Tài chính các cấp có trách nhiệm tổng hợp trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Riêng các đơn vị sự nghiệp có thu áp dụng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ tự bảo đảm kinh phí tiền Tết cho CBCC, viên chức trong kinh phí được giao năm 2022 và nguồn tài chính của đơn vị.
5. CBCC, viên chức thuộc khu vực HCSN, cơ quan Đảng, lực lượng vũ trang, cán bộ xã đi học tập trung, tại chức, dài hạn, ngắn hạn thì tiền Tết sẽ do cơ quan hiện tại quản lý biên chế tổ chức cấp phát.
6. Trường hợp cán bộ đang công tác tại các xã, ấp là cán bộ thuộc đối tượng đã được ngân sách huyện hoặc tỉnh chi tiền Tết thì ngân sách xã không chi thêm; Trường hợp một đối tượng chính sách được hưởng nhiều mức chi khác nhau thì chỉ được hưởng 01 mức chi hỗ trợ cao nhất mà người đó được hưởng. Riêng thân nhân chủ yếu, thân nhân không chủ yếu của liệt sĩ, người thờ cúng Mẹ Việt Nam anh hùng thì được hưởng đầy đủ các chế độ.
7. Đối với các hợp đồng lao động phục vụ hoạt động từ nguồn thu phí được để lại của các cơ quan, đơn vị được vận dụng mức chi tiền tết của CBCC, VC và sử dụng nguồn thu phí được để lại để chi hỗ trợ tiền Tết.
8. Ngoài mức hỗ trợ và đối tượng theo quy định nêu trên, ngân sách nhà nước cấp tỉnh, huyện, xã không được chi thêm khoản hỗ trợ nào khác.
9. Trường hợp ngân sách cấp huyện mất cân đối trong chi tiền Tết cho các đối tượng năm 2022, UBND tỉnh giao Giám đốc Sở Tài chính xem xét tham mưu tạm cấp kinh phí cho ngân sách cấp huyện để đảm bảo chi tiền Tết kịp thời cho các đối tượng thụ hưởng từ ngân sách nhà nước.
Kinh phí tiền Tết các đơn vị hạch toán vào mục 7750, tiểu mục 7799, chương, loại, khoản tương ứng của từng cấp ngân sách được quy định theo hệ thống mục lục ngân sách nhà nước hiện hành.
1. Các đơn vị cấp phát tiền Tết có trách nhiệm thực hiện kiểm tra, xem xét và thẩm định đúng theo đối tượng và trình tự thủ tục quy định hiện hành, trường hợp cần thiết sẽ tổ chức kiểm tra xác minh để đảm bảo tiền Tết được cấp đúng đối tượng và mức chi được hưởng.
2. Việc cấp phát tiền Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 cho tất cả các đối tượng được hưởng phải thực hiện xong trước ngày 21/01/2022 (ngày 19/12 Âm lịch).
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành, đoàn thể, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
[1] Bao gồm cả gia đình CCCM mất người nuôi dưỡng.
[2] NSĐP không hỗ trợ tiền Tết cho các đơn vị sự nghiệp thuộc cơ quan trung ương quản lý.
[3] Cấp xã gồm: Xã, phường, thị trấn.
[4] Từ ngày 29 tháng chạp đến mùng 3 tháng Giêng (Âm lịch).
[5] Bao gồm: Các đối tượng tiếp nhận và nuôi dưỡng của Trung tâm Bảo trợ xã hội thuộc Sở LĐTB&XH (không bao gồm đối tượng trại viên xã hội thuộc cơ sở cai nghiện ma túy tỉnh); trại viên khiếm thính đang học tại Trung tâm Giáo dục Trẻ khuyết tật Thuận An.
[6] Từ ngày 29 tháng chạp đến mùng 3 tháng Giêng (Âm lịch).
[7] Bao gồm: Kho bạc Nhà nước, Cục Thuế, Cục Hải quan, Cục Thống kê, Viện Kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân, Cục Thi hành án dân sự, Liên đoàn Lao động tỉnh, Bảo hiểm Xã hội tỉnh, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Bình Dương, Phân xã Bình Dương, Trung tâm dự báo Khí tượng thủy văn, Cục Dự trữ Nhà nước - Khu vực Đông Nam bộ, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Bình Dương. Công chức viên chức thuộc các đơn vị sự nghiệp ngành dọc, Sỹ quan - quân nhân chuyên nghiệp, CBCC quốc phòng thuộc các đơn vị quân đội của Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh không thuộc đối tượng hỗ trợ tiền Tết của tỉnh.
[8] Kinh phí tiền Tết cho các đối tượng đã được bố trí trong dự toán năm 2022 cho Sở LĐTB&XH theo danh sách do LĐLĐ tỉnh rà soát và chịu trách nhiệm, LĐLĐ tỉnh phối hợp với Sở LĐTB&XH để nhận kinh phí tổ chức thực hiện (số lượng công nhân cấp tỉnh là 10.009 đối tượng).
[9] Kinh phí tiền Tết cho các đối tượng được bố trí trong dự toán năm 2022 cho Sở LĐTB&XH (số lượng 45 gia đình mỗi huyện 5 gia đình).
[10] Kinh phí tiền Tết cho các đối tượng được bố trí cân đối trong dự toán (hoặc bổ sung dự toán) năm 2022 cho Sở Y tế theo danh sách do các đơn vị có người phục vụ trong các khu điều trị Covid-19 tập trung (F0) cung cấp và chịu trách nhiệm. Các đơn vị phối hợp với Sở Y tế để nhận kinh phí tổ chức thực hiện.
[11] Kinh phí tiền Tết cho các đối tượng đã được cơ quan tài chính bố trí trong dự toán 2022 cho Tỉnh đoàn theo danh sách do Tỉnh đoàn và UBND huyện phối hợp rà soát và chịu trách nhiệm.
[12] Bao gồm: Kho bạc Nhà nước, Chi cục thi hành án dân sự, Chi cục Thống kê, Bảo hiểm xã hội, Liên đoàn Lao động, Tòa án, Viện Kiểm sát ... các huyện.
[13] Danh sách các đối tượng do Sở Giáo dục - Đào tạo và Sở Y tế xác nhận cụ thể cho từng huyện.
[14] Ngân sách cấp huyện cấp kinh phí hỗ trợ cho tất cả các đối tượng công nhân vệ sinh nêu trên thuộc DNNN và các đơn vị sự nghiệp công lập về công trình đô thị.
[15] Số lượng hộ nghèo 5.785 hộ (số liệu do ngành Lao động Thương binh cung cấp).
[16] Kinh phí tiền Tết cho đối tượng sẽ do cơ quan Tài chính cấp huyện cấp bổ sung cho Phòng LĐTB&XH theo danh sách đối tượng do LĐLĐ tỉnh rà soát và chịu trách nhiệm. LĐLĐ các huyện kết hợp với Phòng LĐTB&XH để nhận kinh phí tổ chức thực hiện (số lượng công nhân cấp huyện là 11.850 đối tượng do LĐLĐ tỉnh phân bổ cho từng huyện).
[17] Kinh phí Tiền Tết cho các đối tượng sẽ do cơ quan Tài chính cấp huyện cấp bổ sung cho Phòng LĐTB&XH (Số lượng là 315 gia đình mỗi huyện là 35 gia đình do Sở LĐTB&XH phân bổ).
[18] Kể cả các đơn vị thực hiện theo Nghị định số 43/2006/NĐ-CP, Nghị định số 16/2015/NĐ-CP do ngân sách nhà nước đảm bảo toàn bộ kinh phí.
- 1Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tiền ăn thêm các ngày Lễ, Tết cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang quản lý tại Cơ sở xã hội, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái và hỗ trợ vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Cơ sở bảo trợ xã hội công lập, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 248/QĐ-UBND về mức hỗ trợ cho các cơ sở cách ly đang cách ly các trường hợp nghi nhiễm Covid-19 trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 3Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ quà Tết cho hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
- 1Quyết định 290/2005/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với một số đối tượng trực tiếp tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước nhưng chưa được hưởng chính sách của Đảng và Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 3Quyết định 91/2000/QĐ-TTg về việc trợ cấp cho những người đã hết tuổi lao động tại thời điểm ngừng hưởng trợ cấp mất sức lao động hàng tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 68/2000/NĐ-CP về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp
- 5Quyết định 142/2008/QĐ-TTg về thực hiện chế độ đối với quân nhân tham gia kháng chiến chống Mỹ cứu nước có dưới 20 năm công tác trong quân đội đã phục viên, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Quyết định 613/QĐ-TTg năm 2010 về trợ cấp hàng tháng cho những người có từ đủ 15 năm đến dưới 20 năm công tác thực tế đã hết thời hạn hưởng trợ cấp mất sức lao động do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Quyết định 53/2010/QĐ-TTg quy định về chế độ đối với cán bộ, chiến sĩ Công an nhân dân tham gia kháng chiến chống Mỹ có dưới 20 năm công tác trong Công an nhân dân đã thôi việc, xuất ngũ về địa phương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 62/2011/QĐ-TTg về chế độ, chính sách đối với đối tượng tham gia chiến tranh bảo vệ tổ quốc, làm nhiệm vụ quốc tế ở Căm-pu-chi-a, giúp bạn Lào sau ngày 30 tháng 4 năm 1975 đã phục viên, xuất ngũ, thôi việc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 41/2009/QĐ-UBND về quy định cơ cấu tổ chức, chế độ trang phục, phương tiện hoạt động của lực lượng Bảo vệ dân phố tỉnh Bình Dương
- 10Nghị định 16/2015/NĐ-CP Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập
- 11Thông tư liên tịch 06/2015/TTLT-BGDĐT-BNV quy định về danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục mầm non công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo - Bộ Nội vụ ban hành
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Luật trẻ em 2016
- 14Thông tư 16/2017/TT-BGDĐT hướng dẫn danh mục khung vị trí việc làm và định mức số lượng người làm việc trong cơ sở giáo dục phổ thông công lập do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 15Nghị quyết 21/2018/NQ-HĐND về chế độ hỗ trợ tiền ăn thêm các ngày Lễ, Tết cho người nghiện ma túy không có nơi cư trú ổn định đang quản lý tại Cơ sở xã hội, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái và hỗ trợ vật dụng phục vụ cho sinh hoạt thường ngày cho đối tượng bảo trợ xã hội tại Cơ sở bảo trợ xã hội công lập, bệnh nhân Bệnh viện Nhân Ái, trại viên Khu điều trị phong Bến Sắn do thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 16Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 17Quyết định 248/QĐ-UBND về mức hỗ trợ cho các cơ sở cách ly đang cách ly các trường hợp nghi nhiễm Covid-19 trong dịp tết Nguyên đán Tân Sửu năm 2021 do tỉnh Đắk Nông ban hành
- 18Kế hoạch 243/KH-UBND năm 2021 về hỗ trợ quà Tết cho hộ nghèo nhân dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 trên địa bàn tỉnh Kiên Giang
Quyết định 235/QĐ-UBND về hỗ trợ tiền Tết Nguyên đán Nhâm Dần năm 2022 do tỉnh Bình Dương ban hành
- Số hiệu: 235/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 20/01/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Lộc Hà
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 20/01/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực