ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 2271/2011/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 07 tháng 12 năm 2011 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước ngày 01 tháng 6 năm 1998;
Căn cứ Nghị định số: 88/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về thoát nước đô thị và khu công nghiệp;
Căn cứ Thông tư số: 09/2009/TT-BXD ngày 21 tháng 5 năm 2009 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết thực hiện một số nội dung của Nghị định số: 88/2007/NĐ-CP ;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số: 573/TTr-SXD ngày 03 tháng 11 năm 2011 và Báo cáo thẩm định số 242/BC-STP ngày 27 tháng 10 năm 2011 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2271/2011/QĐ-UBND ngày 07/12/2011 của UBND tỉnh)
Quy định này quy định về phân công, phân cấp quản lý về hoạt động thoát nước tại khu vực đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Quy định này áp dụng cho các Sở, Ban, Ngành của tỉnh, Ban Quản lý Khu công nghiệp, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động thoát nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP QUẢN LÝ THOÁT NƯỚC ĐÔ THỊ, KHU CÔNG NGHIỆP
1. Xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành cơ chế, chính sách, định mức; các chương trình, kế hoạch phát triển thoát nước theo thẩm quyền về quản lý thoát nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo về công tác lập quy hoạch, đầu tư phát triển, quản lý vận hành hệ thống thoát nước. Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp, báo cáo tình hình quy hoạch, quản lý đầu tư xây dựng, khai thác, sử dụng, duy tu, bảo dưỡng, sửa chữa, quản lý vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn tỉnh.
3. Chủ trì lập, phối hợp với Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố bổ sung các định mức, đơn giá dịch vụ thoát nước đô thị, khu công nghiệp còn thiếu hoặc chưa phù hợp trên địa bàn tỉnh.
4. Thẩm định trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý vận hành đối với công trình thoát nước thị xã, thị trấn thuộc quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét vị trí phù hợp quy hoạch đối với hồ sơ xin phép xả thải của hệ thống thoát nước thải đô thị, khu công nghiệp theo quy định.
6. Hướng dẫn, chỉ đạo và kiểm tra hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh.
7. Quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin về hạ tầng kỹ thuật thoát nước trên phạm vi toàn tỉnh.
8. Tổng hợp, báo cáo Bộ Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh về số liệu tình hình hoạt động thoát nước trên địa bàn tỉnh theo định kỳ và đột xuất.
Điều 4. Sở Tài nguyên và Môi trường
1. Thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường và kiểm soát ô nhiễm trong hoạt động thoát nước.
2. Giám sát và đánh giá mức độ ô nhiễm nguồn nước tại các điểm xả của hệ thống thoát nước.
3. Hướng dẫn áp dụng quy chuẩn nước thải xả ra nguồn.
4. Tiếp nhận hồ sơ và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh cấp phép xả thải đối với hệ thống thoát nước đô thị, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường các quy hoạch và dự án xây dựng cơ sở hạ tầng thoát nước đô thị.
6. Thanh, kiểm tra công tác bảo vệ môi trường đối với các công trình thoát nước trên địa bàn tỉnh.
7. Thẩm định tờ khai và thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp trước khi thải ra nguồn.
8. Phối hợp với chủ sở hữu công trình kiểm tra công tác đấu nối của các đơn vị khi xả thải vào hệ thống thoát nước.
1. Chủ trì tham mưu trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
1.1. Quyết định mức thu phí thoát nước của chủ sở hữu công trình thoát nước cho các đô thị, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
1.2. Quyết định về giá dịch vụ thoát nước do Ban Quản lý các Khu công nghiệp trình đối với các công trình thoát nước được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trong Khu công nghiệp.
2. Hướng dẫn việc quản lý tài chính, kiểm tra và quyết toán việc sử dụng phí thoát nước theo đúng quy định.
3. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư trong việc đảm bảo cân đối vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước theo các chương trình, kế hoạch phát triển hệ thống thoát nước.
1. Chịu trách nhiệm bảo đảm cân đối nhu cầu vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước và các nguồn vốn khác để quy hoạch, đầu tư phát triển hệ thống thoát nước phù hợp với yêu cầu phát triển.
2. Chủ trì phối hợp với các đơn vị có liên quan nghiên cứu, tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành chính sách khuyến khích đầu tư cho lĩnh vực thoát nước đô thị, Khu công nghiệp.
Điều 7. Sở Khoa học và Công nghệ
Tổ chức thẩm định công nghệ xử lý thoát nước đô thị của các dự án đầu tư xử lý thoát nước đô thị.
Điều 8. Ban quản lý Khu công nghiệp
1. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng, quản lý vận hành hệ thống thoát nước trong các Khu, Cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường xem xét vị trí phù hợp quy hoạch đối với hồ sơ xin phép xả thải của hệ thống thoát nước thải trong các Khu, Cụm công nghiệp do đơn vị quản lý theo quy định.
3. Kiểm tra việc xây dựng theo quy hoạch của nhà đầu tư kinh doanh hạ tầng; xử lý vi phạm về môi trường đối với các hoạt động thoát nước trên địa bàn thuộc quyền quản lý.
4. Xây dựng và trình Sở Tài chính thẩm định để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt giá dịch vụ thoát nước do đơn vị quản lý thoát nước cung cấp đối với các công trình thoát nước được đầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách trong Khu công nghiệp.
5. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về thoát nước đô thị, Khu công nghiệp thuộc quyền quản lý theo quy định; cung cấp, bàn giao một bộ hồ sơ, dữ liệu thoát nước đô thị, Khu công nghiệp đang sở hữu theo quy định cho chính quyền các đô thị quản lý trong vòng 90 ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa). Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các dữ liệu cung cấp.
6. Báo cáo Sở Xây dựng và Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm và đột xuất về các nội dung công tác quản lý thoát nước trong Khu công nghiệp.
Điều 9. UBND các huyện, thị xã
1. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thoát nước trên địa bàn.
2. Tổ chức lập quy hoạch, đầu tư xây dựng hệ thống thoát nước trên địa bàn thuộc quyền quản lý; tổ chức thực hiện các dịch vụ thoát nước phù hợp với sự phát triển của cộng đồng; phê duyệt giá dự toán hợp đồng quản lý, vận hành đối với các công trình thoát nước thuộc quyền quản lý.
3. Tổ chức quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn thuộc quyền quản lý. Đối với các địa bàn chưa có đơn vị thoát nước thì tổ chức lựa chọn đơn vị quản lý, vận hành phù hợp, đảm bảo nguyên tắc toàn bộ hệ thống thoát nước phải được quản lý, vận hành, duy tu, bảo dưỡng theo quy định.
4. Thỏa thuận hướng dẫn kỹ thuật về đấu nối nước thải vào hệ thống thoát nước do các đơn vị thoát nước lập.
5. Lưu trữ các hồ sơ, tài liệu về thoát nước đô thị, khu công nghiệp trên địa bàn quản lý theo quy định; cung cấp, bàn giao một bộ hồ sơ, dữ liệu thoát nước đô thị, khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý cho Sở Xây dựng quản lý trong vòng 30 ngày kể từ ngày nhận bàn giao từ các chủ sở hữu hoặc chủ đầu tư khác (bản vẽ và dữ liệu đã được số hóa); đối với các dự án trực tiếp làm chủ đầu tư thì hồ sơ, dữ liệu này phải cung cấp về Sở Xây dựng trong vòng 90 ngày kể từ ngày công trình được đưa vào sử dụng. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính xác thực của các dữ liệu cung cấp.
6. Chỉ đạo và kiểm tra hoạt động thoát nước trên địa bàn.
7. Báo cáo nội dung công tác quản lý hoạt động thoát nước trên địa bàn theo định kỳ hàng năm và đột xuất về Sở Xây dựng để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Xây dựng.
Điều 10. UBND xã, phường, thị trấn
Có trách nhiệm giám sát về đầu tư xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thoát nước trên địa bàn mình quản lý. Phát hiện, ngăn chặn kịp thời và kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật trong hoạt động thoát nước.
Sở Xây dựng và các Sở, Ban, Ngành liên quan, UBND các huyện, thị xã, UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan thực hiện đúng Quy định này. Quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc, phản ánh về Sở Xây dựng để được hướng dẫn và giải quyết theo quy định./.
- 1Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thoát nước và xử lý nước thải đô thị đối với công trình thoát nước và vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 2Quyết định 29/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau
- 3Quyết định 22/2015/QĐ-UBND Quy định về quản lý hoạt động thoát nước, xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 4Quyết định 973/QĐ-UBND năm 2016 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn hết hiệu lực toàn bộ và một phần năm 2015
- 1Luật Bảo vệ môi trường 2005
- 2Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp
- 3Luật Tài nguyên nước 1998
- 4Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 5Thông tư 09/2009/TT-BXD hướng dẫn Nghị định 88/2007/NĐ-CP về thoát nước đô thị và khu công nghiệp do Bộ Xây dựng ban hành
- 6Quyết định 1016/2013/QĐ-UBND về Quy chế quản lý thoát nước và xử lý nước thải đô thị đối với công trình thoát nước và vệ sinh trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 7Quyết định 29/2015/QĐ-UBND Quy định phân công, phân cấp về quản lý thoát nước và xử lý nước thải trên địa bàn tỉnh Cà Mau
Quyết định 2271/2011/QĐ-UBND về Quy định phân công, phân cấp quản lý thoát nước đô thị, Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn ban hành
- Số hiệu: 2271/2011/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 07/12/2011
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Nguyễn Văn Du
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/12/2011
- Ngày hết hiệu lực: 01/11/2015
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực