- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 166/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2008/QĐ-UBND | TP. Hồ Chí Minh, ngày 25 tháng 3 năm 2008 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 166/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ Quy định trách nhiệm quản lý Nhà nước về giáo dục;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 21/2004/TTLT/BGDĐT-BNV ngày 23 tháng 7 năm 2004 của Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ về việc Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý Nhà nước về giáo dục và đào tạo tại địa phương;
Căn cứ Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Quy định dạy thêm, học thêm ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo tại Công văn số 206/GDĐT-VP ngày 29 tháng 01 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về Quản lý dạy thêm, học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo, Thủ trưởng các Sở - ngành thành phố, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận - huyện và các tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
VỀ QUẢN LÝ DẠY THÊM, HỌC THÊM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 21 /2008/QĐ-UBND ngày 25 tháng 3 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Dạy thêm, học thêm được đề cập trong quy định này là hoạt động dạy học ngoài giờ lên lớp thuộc kế hoạch của Chương trình giáo dục phổ thông do Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành, với nội dung dạy học trong phạm vi chương trình giáo dục phổ thông. Văn bản này quy định về dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường; trách nhiệm quản lý và tổ chức thực hiện dạy thêm, học thêm.
2. Văn bản này áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân thực hiện dạy thêm, học thêm.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện dạy thêm học thêm
1. Nội dung và phương pháp dạy thêm phải góp phần củng cố, nâng cao kiến thức, kỹ năng, giáo dục nhân cách cho học sinh; phải phù hợp chương trình giáo dục phổ thông và đặc điểm tâm sinh lý người học; không gây tình trạng học quá nhiều và vượt quá sức tiếp thu của người học.
2. Hoạt động dạy thêm, học thêm có thu tiền chỉ được thực hiện sau khi được cơ quan thẩm quyền cấp giấy, trừ trường hợp miễn cấp phép theo quy định tại Quyết định này.
3. Không được ép buộc học sinh học thêm chỉ vì mục đích để thu tiền.
Điều 3. Các trường hợp không thực hiện dạy thêm
1. Đối với các lớp học 2 buổi trong một ngày, nhà trường và giáo viên không được tổ chức dạy thêm cho học sinh.
Việc ôn thi tốt nghiệp, ôn thi chuyển cấp, phụ đạo học sinh yếu kém, bồi dưỡng học sinh giỏi chỉ bố trí trong các buổi học tại trường.
2. Không dạy thêm cho học sinh tiểu học, trừ các trường hợp: nhận quản lý học sinh ngoài giờ học theo yêu cầu của gia đình; phụ đạo cho những học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng về nghệ thuật, thể dục thể thao; luyện tập kỹ năng đọc, viết cho học sinh, đã được cơ quan thẩm quyền cấp giấy phép.
3. Cơ sở giáo dục đại học, cao đẳng, chuyên nghiệp không tổ chức dạy thêm theo chương trình giáo dục phổ thông cho người học không phải là học sinh, học viên của cơ sở giáo dục đó.
DẠY THÊM, HỌC THÊM TRONG NHÀ TRƯỜNG VÀ DẠY THÊM, HỌC THÊM NGOÀI NHÀ TRƯỜNG
Điều 4. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm trong nhà trường là dạy thêm, học thêm do nhà trường phổ thông, cơ sở giáo dục khác dạy học theo nội dung chương trình giáo dục phổ thông trong nhà trường.
2. Dạy thêm trong nhà trường bao gồm: phụ đạo học sinh học lực yếu, kém; bồi dưỡng học sinh giỏi; dạy thêm cho học sinh có nguyện vọng củng cố, bổ sung kiến thức; ôn thi tốt nghiệp trung học phổ thông, thi tuyển sinh đại học, cao đẳng cho học sinh lớp 12. Khi mở lớp dạy thêm, phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ phương tiện dạy học và cơ sở vật chất lớp học bảo đảm yêu cầu theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp Sở Tài chính hướng dẫn mức thu và sử dụng tiền dạy thêm tại các cơ sở giáo dục công lập theo quy định.
Điều 5. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường
1. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường là dạy thêm, học thêm do các tổ chức khác, ngoài các tổ chức nêu tại khoản 1 Điều 4 của quy định này, hoặc cá nhân thực hiện.
2. Dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường bao gồm: bồi dưỡng kiến thức, ôn luyện thi tốt nghiệp phổ thông và tuyển sinh đại học. Các tổ chức, cá nhân đăng ký mở lớp dạy thêm phải có đủ giáo viên đạt trình độ chuẩn được đào tạo, có đủ phương tiện dạy học và cơ sở vật chất lớp học theo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 6. Không tổ chức dạy thêm quá 3 tiết/buổi học và không quá 3 buổi/tuần.
Điều 7. Mức thu tiền dạy thêm theo thỏa thuận của giáo viên với cha, mẹ học sinh.
TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN DẠY THÊM, HỌC THÊM
Điều 8. Trách nhiệm của Sở Giáo dục và Đào tạo
1. Hướng dẫn và tổ chức thực hiện các quy định về dạy thêm, học thêm; tổ chức thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định dạy thêm, học thêm nhằm đảm bảo hiệu lực của Quy định này; phát hiện nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm theo thẩm quyền hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý.
2. Thông báo công khai nơi tiếp công dân tại trụ sở cơ quan và điện thoại dùng cho việc tiếp nhận ý kiến phản ánh về dạy thêm, học thêm.
Điều 9. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân quận - huyện
1. Chịu trách nhiệm quản lý đối với hoạt động dạy thêm trên địa bàn quận - huyện theo quy định tại Quyết định số 03/2007/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 01 năm 2007 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về dạy thêm, học thêm và Quy định này.
2. Tổ chức kiểm tra hoạt động dạy thêm học thêm trên địa bàn quận - huyện để xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý sai phạm theo quy định của pháp luật.
Điều 10. Trách nhiệm của Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác tổ chức dạy thêm, học thêm trong nhà trường
Hiệu trưởng nhà trường và người đứng đầu cơ sở giáo dục khác nêu tại khoản 1 Điều 4 chịu trách nhiệm:
1. Tổ chức và quản lý dạy thêm, học thêm trong nhà trường, bảo đảm quyền lợi người học, kiểm tra hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và ngoài nhà trường của giáo viên, cán bộ do trường mình quản lý. Thực hiện đúng tiến độ quy định của phân phối chương trình; không cắt xén chương trình, nội dung dạy học đã được quy định để dành cho dạy thêm.
2. Kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm các quy định về dạy thêm học thêm; định kỳ tổng kết và báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục.
3. Hiệu trưởng phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật khi tổ chức dạy thêm học thêm trong trường.
Điều 11. Trách nhiệm của tổ chức và cá nhân mở lớp dạy thêm ngoài nhà trường
1. Mọi tổ chức, cá nhân tổ chức dạy thêm có trách nhiệm:
a) Thực hiện các quy định của pháp luật về dạy thêm, học thêm và các quy định khác về hoạt động giáo dục. Trước khi thực hiện dạy thêm, người tổ chức dạy thêm có trách nhiệm: Lập thủ tục xin cấp giấy phép hoạt động dạy thêm; báo cáo kế hoạch dạy thêm, nội dung dạy thêm, danh sách người dạy và báo cáo phương tiện dạy học và cơ sở vật chất lớp học cho cơ quan có thẩm quyền xem xét, quyết định trước khi tổ chức dạy thêm.
b) Chấp hành nghiêm chỉnh các quy định của pháp luật có liên quan, quy chế chuyên môn của ngành giáo dục đào tạo và các điều khoản của Quy định này.
- Tổ chức giảng dạy đúng nội dung và phạm vi được phép, đảm bảo lợi ích cho người học.
- Chịu sự kiểm tra và thực hiện đầy đủ theo yêu cầu của cơ quan quản lý giáo dục; báo cáo định kỳ 3 tháng/lần và các báo cáo khác theo yêu cầu của các cơ quan quản lý giáo dục.
- Nếu tạm thời ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, phải báo cáo với cơ quan cấp giấy phép và thông báo công khai cho người học biết trước ít nhất là 30 ngày tính đến ngày tạm ngừng hoặc chấm dứt dạy thêm, hoàn trả các khoản tiền đã thu của người học tương ứng với phần dạy thêm không thực hiện.
c) Tổ chức, cá nhân dạy thêm phải nghiêm chỉnh chấp hành quy định của pháp luật và hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu có hành vi sai phạm các quy định về quản lý dạy thêm, học thêm.
2. Cá nhân giáo viên đang thực hiện nhiệm vụ giảng dạy tại các trường, trước khi tổ chức dạy thêm phải đăng ký và được phép của Hiệu trưởng nơi đang công tác; có trách nhiệm chấp hành các điều khoản của quy định này và không được dạy thêm cho học sinh đang học tại các trường phổ thông do chính giáo viên đó trực tiếp đứng lớp giảng dạy.
Điều 12. Điều kiện cấp phép hoạt động dạy thêm
1. Người quản lý tổ chức dạy thêm phải đạt trình độ đào tạo chuẩn theo quy định hiện hành của ngành giáo dục đào tạo.
2. Giáo viên dạy thêm phải đạt chuẩn trình độ tương ứng với nội dung dạy thêm; phải có tinh thần trách nhiệm và mẫu mực về đạo đức.
3. Có đủ phương tiện dạy học và cơ sở vật chất lớp học theo yêu cầu tại Quy định về vệ sinh trường học ban hành kèm theo Quyết định số 1221/2000/QĐ-BYT ngày 18 tháng 4 năm 2000 của Bộ trưởng Bộ Y tế; đảm bảo trật tự, an ninh và an toàn.
Điều 13. Thẩm quyền cấp giấy phép, thu hồi giấy phép dạy thêm
1. Thẩm quyền cấp phép:
a) Sở Giáo dục và Đào tạo là cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện và cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức dạy thêm; hoạt động dạy thêm cấp trung học phổ thông và nhiều cấp (liên cấp) cùng một cơ sở giáo dục.
b) Phòng Giáo dục các quận - huyện cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thẩm định điều kiện và cấp giấy phép hoạt động cho các tổ chức dạy thêm cấp trung học cơ sở, cấp tiểu học.
2. Thu hồi giấy phép:
Các tổ chức, cá nhân dạy thêm vi phạm các quy định quản lý nhà nước về giáo dục và Quy định này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật hoặc bị cơ quan có thẩm quyền cấp phép dạy thêm, học thêm quyết định thu hồi giấy phép dạy thêm, học thêm.
Điều 14. Các trường hợp miễn cấp phép
Cá nhân giáo viên dạy thêm ngoài nhà trường hoặc những người dạy kèm cho học sinh theo yêu cầu của phụ huynh được miễn cấp giấy phép dạy thêm, nhưng phải chấp hành nghiêm chỉnh các điều khoản của Quy định này.
Điều 15. Thủ tục cấp phép dạy thêm
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép hoạt động dạy thêm, gồm:
- Văn bản xin cấp giấy phép dạy thêm của các tổ chức, cá nhân;
- Kế hoạch dạy học: Nội dung, chương trình, thời gian dạy, số buổi dạy;
- Hồ sơ cá nhân, tổ chức xin phép dạy thêm;
- Danh sách trích ngang, giáo viên, bản sao bằng cấp chuyên môn, nhân viên cơ sở tổ chức dạy thêm;
- Thống kê phương tiện dạy học, cơ sở vật chất lớp học.
2. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, các cơ quan có thẩm quyền nêu tại khoản 1, Điều 13 xem xét để cấp phép hoạt động cho các tổ chức và cá nhân theo quy định. Trường hợp không đủ điều kiện cấp phép hoạt động, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho các tổ chức, cá nhân xin dạy thêm.
THANH TRA, KIỂM TRA, KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Hoạt động dạy thêm, học thêm trong nhà trường và dạy thêm, học thêm ngoài nhà trường chịu sự thanh tra, kiểm tra và quản lý nhà nước của cơ quan quản lý giáo dục và của Ủy ban nhân dân các cấp theo quy định của pháp luật.
Tổ chức, cá nhân thực hiện tốt quy định về dạy thêm, học thêm và được các cơ quan quản lý giáo dục đánh giá có nhiều đóng góp nâng cao chất lượng giáo dục thì được khen thưởng theo quy định của pháp luật.
1. Tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về dạy thêm học thêm, tùy tính chất và mức độ vi phạm sẽ bị xử lý thu hồi giấy phép và xử lý theo Nghị định số 49/2005/NĐ-CP ngày 11 tháng 4 năm 2005 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chánh trong lĩnh vực giáo dục.
2. Cán bộ, công chức, giáo viên do nhà nước quản lý vi phạm quy định về dạy thêm, học thêm sẽ bị xử lý kỷ luật theo quy định tại Nghị định số 35/2005/NĐ-CP ngày 17 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ, công chức.
3. Cơ sở giáo dục, tổ chức, cá nhân vi phạm nghiêm trọng quy định về dạy thêm, học thêm, có hành vi lừa đảo hoặc tổ chức dạy thêm, học thêm trái quy định dẫn tới vi phạm các quy định về trật tự, an toàn xã hội thì phải được xử lý thích đáng, bị áp dụng các hình thức xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 19. Các tổ chức, cá nhân đã được cơ quan thẩm quyền quyết định thành lập hoặc được cấp phép dạy thêm nếu không do Sở Giáo dục và Đào tạo và Phòng Giáo dục quận - huyện cấp phép dạy thêm đều phải lập thủ tục xin giấy phép dạy thêm theo Quy định này, sau sau 30 ngày kể từ ngày quy định này có hiệu lực thi hành.
Điều 20. Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có khó khăn vướng mắc, vượt quá thẩm quyền, Sở Giáo dục và Đào tạo có trách nhiệm tổng hợp, đề xuất trình Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, quyết định./.
- 1Luật Giáo dục 2005
- 2Quyết định 03/2007/QĐ-BGDĐT Quy định về dạy thêm, học thêm do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành
- 3Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 4Thông tư liên tịch 21/2004/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương do Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Nghị định 166/2004/NĐ-CP quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục
Quyết định 21/2008/QĐ-UBND quy định về quản lý dạy thêm, học thêm trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- Số hiệu: 21/2008/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/03/2008
- Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
- Người ký: Nguyễn Thị Thu Hà
- Ngày công báo: 01/04/2008
- Số công báo: Số 34
- Ngày hiệu lực: 04/04/2008
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực