Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LẠNG SƠN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 2052/QĐ-UBND

Lạng Sơn, ngày 21 tháng 11 năm 2024

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA - CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78 VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LẠNG SƠN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Luật Đất đai ngày 18 tháng 01 năm 2024;

Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai số 31/2024/QH15, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15, Luật Kinh doanh bất động sản số 29/2023/QH15 và Luật Các tổ chức tín dụng số 32/2024/QH15 ngày 29 tháng 6 năm 2024;

Căn cứ Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;

Căn cứ Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 601/TTr-STNMT ngày 13 tháng 11 năm 2024.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia - công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Hiệu lực thi hành

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.

2. Các Quyết định sau đây hết hiệu lực kể từ ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành:

a) Quyết định số 1019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn ban hành Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

b) Quyết định số 2258/QĐ-UBND ngày 29 tháng 12 năm 2023 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Quy trình thực hiện thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án theo quy định tại Điều 61 và Điều 62 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn được ban hành kèm theo Quyết định số 1019/QĐ-UBND ngày 16 tháng 6 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn.

Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh uỷ;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh;
- Các tổ chức chính trị - xã hội tỉnh;
- PCVP, các phòng chuyên môn, Trung tâm thông tin;
- Lưu: VT, KT(NNT).

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Lương Trọng Quỳnh

 

QUY TRÌNH

THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA - CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78 VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Kèm theo Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh

Quy trình này quy định cụ thể quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia - công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

1. Uỷ ban nhân dân các cấp, cơ quan tài nguyên và môi trường, công chức làm công tác địa chính ở cấp xã; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Người có đất thu hồi và chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất thu hồi.

3. Các đối tượng khác có liên quan đến việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

Chương II

QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 3. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất đối với trường hợp không phải kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và không phải cưỡng chế thu hồi đất

1. Tổng số các bước thực hiện: 09 bước tại Phụ lục I của Quy trình này.

2. Tổng số các công việc phải thực hiện: 35 nội dung.

3. Đối với phương án giá đất cụ thể của các thửa đất giáp ranh giữa các huyện: để đảm bảo tính tương đồng, tính hợp lý giữa các huyện về giá đất cụ thể tính bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất, các huyện, thành phố gửi văn bản tham khảo ý kiến của Sở Tài chính trước khi phê duyệt giá đất cụ thể đối với các thửa đất, khu vực giáp ranh giữa cấp huyện.

Điều 4. Quy trình thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và phải cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai

1. Quy trình thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:

a) Tổng số các bước thực hiện: 04 bước tại mục I, Phụ lục II của Quy trình này.

b) Tổng số các công việc phải thực hiện: 16 nội dung.

2. Quy trình thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

a) Tổng số các bước thực hiện: 04 bước tại mục II, Phụ lục II của Quy trình này.

b) Tổng số các công việc phải thực hiện: 17 nội dung.

3. Khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế: thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai.

Điều 5. Hệ thống mẫu biểu phụ lục

1. Phụ lục I. Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia - công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn (đối với trường hợp không phải kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và không phải cưỡng chế thu hồi đất).

2. Phụ lục II. Quy trình thực hiện kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và phải cưỡng chế thu hồi đất khi Nhà nước thu hồi đất quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai.

3. Phụ lục III. các Mẫu văn bản theo quy định:

a) Các mẫu Quyết định (Kèm theo Nghị định số 102/2024/NĐ-CP ngày 30 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ), gồm có:

- Mẫu số 01a. Quyết định kiểm đếm bắt buộc.

- Mẫu số 01b. Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

- Mẫu số 01c. Quyết định thu hồi đất.

- Mẫu số 01đ. Quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

b) Mẫu Quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (Kèm theo Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ).

Điều 6. Điều khoản thi hành

1. Các nội dung không có trong Quy trình này thì thực hiện theo quy định của Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn thi hành.

2. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kịp thời gửi văn bản về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung bảo đảm phù hợp với thực tiễn./.

 


PHỤ LỤC I

QUY TRÌNH THỰC HIỆN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ, THU HỒI ĐẤT VÌ MỤC ĐÍCH QUỐC PHÒNG, AN NINH, PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI VÌ LỢI ÍCH QUỐC GIA, CÔNG CỘNG QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78 VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(ĐỐI VỚI TRƯỜNG HỢP KHÔNG PHẢI KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC VÀ KHÔNG PHẢI CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT)
Ban hành kèm theo Quyết định số: 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh Lạng Sơn

Bước

Nội dung thực hiện

Đơn vị, đối tượng thực hiện

Căn cứ pháp lý

Ghi chú

Công việc chính

Nội dung cụ thể

Đơn vị, đối tượng thực hiện

Thời điểm thực hiện

Điều, khoản của Văn bản quy định

Mẫu văn bản

Bước 1

Kế hoạch thu hồi đất

(1) Gửi văn bản kèm theo hồ sơ dự án

Chủ đầu tư gửi đến Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

 

Khoản 1 Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

 

(2) Xem xét các căn cứ, điều kiện thu hồi đất quy định tại Điều 80 Luật Đất đai để xây dựng kế hoạch thu hồi đất

Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được văn bản kèm theo hồ sơ dự án

Nội dung kế hoạch theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

(3) Tổ chức họp với người có đất trong khu vực thu hồi để phổ biến, tiếp nhận ý kiến về các nội dung quy định tại khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai

UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cùng cấp; đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC và các cơ quan có liên quan

Trước khi kế hoạch thu hồi đất và thông báo thu hồi đất được ban hành

Khoản 1 Điều 87 Luật Đất đai

Việc họp dân thể hiện bằng Biên bản

(4) Phê duyệt và ban hành kế hoạch thu hồi đất

UBND cấp huyện

Sau khi nhận được đề nghị của đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Theo quy định của Luật Đất đai và Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

Bước 2

Thông báo thu hồi đất

(1) Ban hành Thông báo thu hồi đất

UBND cấp huyện[1] quy định tại điểm a khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai

Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất

Khoản 1 Điều 85 và điểm a khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai

Nội dung thông báo thu hồi đất quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai

Hiệu lực của thông báo thu hồi đất: 12 tháng tính từ ngày ban hành thông báo thu hồi đất (quy định tại khoản 5 Điều 85 Luật Đất đai)

Có văn bản về việc niêm yết Thông báo thu hồi đất

(2) Gửi thông báo thu hồi đất cho Người có đất thu hồi

UBND cấp xã nơi có đất thu hồi chủ trì phối hợp với Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện BT, HT, TĐC UBND cấp xã chủ trì phối hợp với Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện BT, HT, TĐC

Trước khi ban hành quyết định thu hồi đất chậm nhất 90 ngày đối với đất nông nghiệp và 180 ngày đối với đất phi nông nghiệp

Khoản 1 Điều 85 và điểm b khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai

(Lập Biên bản giao nhận thông báo)

(3) Đồng thời với việc gửi thông báo thì niêm yết thông báo thu hồi đất và danh sách người có đất thu hồi trên địa bàn quản lý tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi trong suốt thời gian BT, HT, TĐC

 

(4) Trường hợp không liên lạc được, không gửi được thông báo thu hồi đất cho Người có đất thu hồi thì thông báo trên một trong các báo hàng ngày của trung ương và cấp tỉnh trong 03 số liên tiếp và phát sóng trên đài phát thanh hoặc truyền hình của trung ương và cấp tỉnh 03 lần trong 03 ngày liên tiếp; niêm yết tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi, đăng tải lên cổng thông tin điện tử của UBND cấp huyện trong suốt thời gian BT, HT, TĐC mà không phải gửi thông báo thu hồi đất lại.

 

(5) Trường hợp Người có đất trong khu vực thu hồi đất đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai thì UBND cấp có thẩm quyền quyết định thu hồi đất mà không phải chờ đến hết thời hạn quy định tại khoản 1 Điều 85 Luật Đất đai.

UBND cấp huyện

Không cần chờ đủ thời gian 90 ngày hoặc 180 ngày

Khoản 2 Điều 85 Luật Đất đai

Việc đồng ý để cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi đất trước thời hạn phải được lập thành biên bản; có chữ ký của người có đất thu hồi và xác nhận của đại diện UBND cấp xã

Bước 3

Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

(1) Thực hiện việc điều tra, khảo sát, ghi nhận hiện trạng, đo đạc, kiểm đếm, thống kê, phân loại diện tích đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định nguồn gốc đất thu hồi và tài sản gắn liền với đất thu hồi;

- Chủ trì: Đơn vị, tổ chức có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC;

- Phối hợp:

+ UBND cấp xã;

+ Người có đất thu hồi;

+ Các cơ quan có liên quan.

Sau khi có thông báo thu hồi đất và UBND cấp xã đã thực hiện xong các công việc quy định tại điểm b khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai

Điểm c khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai

 

 

(2) Thực hiện điều tra, xác định, thống kê đầy đủ các thiệt hại thực tế về quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất thu hồi; xác định người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan; thu nhập từ việc sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thu hồi, nguyện vọng tái định cư, chuyển đổi nghề;

Điểm d khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai

 

 

Trách nhiệm phối hợp với đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC trong quá trình điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, xây dựng phương án BT, HT, TĐC.

Người có đất thu hồi

Khoản 3 Điều 85 Luật Đất đai

 

 

Trong trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm thì thực hiện Kiểm đếm bắt buộc theo trình tự, thủ tục tại mục I của Phụ lục II

Bước 4

Lập phương án BT, HT, TĐC

(1) Lập phương án BT, HT, TĐC

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC phối hợp với UBND cấp xã nơi có đất thu hồi

 

Điểm a khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai; khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP

Nội dung phương án BT, HT, TĐC thảo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP

(2) Niêm yết công khai phương án BT, HT, TĐC tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

Niêm yết công khai trong thời gian 30 ngày

 

Lập Biên bản về việc công khai, kết thúc công khai

(3) Tổ chức lấy ý kiến về phương án BT, HT, TĐC:

- Theo hình thức tổ chức họp trực tiếp với người dân trong khu vực có đất thu hồi;

- Trường hợp người có đất thu hồi không tham gia họp trực tiếp có lý do chính đáng thì gửi ý kiến bằng văn bản.

(Việc tổ chức lấy ý kiến phải được lập thành biên bản, ghi rõ số lượng ý kiến đồng ý, số lượng ý kiến không đồng ý, số lượng ý kiến khác đối với phương án BT, HT, TĐC; tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý; có xác nhận của đại diện UBND cấp xã, đại diện những người có đất thu hồi.)

Ngay sau khi hết thời hạn niêm yết công khai

 

 

(4) Tổ chức đối thoại trong trường hợp còn có ý kiến không đồng ý về phương án BT, HT, TĐC

Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày tổ chức lấy ý kiến

 

Phải được thể hiện bằng Biên bản

(5) Tiếp thu, giải trình ý kiến góp ý về dự thảo phương án BT, HT, TĐC

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

 

(6) Hoàn chỉnh phương án trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định (Nội dung phương án BT, HT, TĐC theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)

quan, tổ chức, người có thẩm quyền lập, thẩm định, quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC chịu trách nhiệm thực hiện đúng thẩm quyền theo quy định pháp luật (khoản 4 Điều 3 Nghị định 88/2024/ NĐ-CP)

Bước 5

Thẩm định phương án BT, HT, TĐC

(1) Gửi hồ sơ thẩm định (hồ sơ theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP đến cơ quan thẩm định phương án BT, HT, TĐC)

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Ngay sau khi hoàn thành các công việc tại Bước 5

Điểm a khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP

 

(2) Thẩm định phương án BT, HT, TĐC (nội dung thẩm định theo quy định tại điểm c khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP)

Cơ quan có chức năng quản lý đất đai tại địa phương chủ trì phối hợp các cơ quan liên quan thẩm định phương án BT, HT, TĐC trình UBND cùng cấp phê duyệt

Trong thời hạn không quá 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định

Điểm b khoản 3 Điều 87 Luật Đất đai và khoản 3 Điều 3 Nghị định 88/2024/NĐ-CP

 

Bước 6

Phê duyệt phương án BT, HT, TĐC

Ban hành Quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC

UBND cấp huyện (quy định tại điểm a khoản 2 Điều 83

Luật Đất đai)

Sau khi cơ quan có chức năng quản lý đất đai cấp huyện hoàn thành việc thẩm định tại Bước 6 và trình phê duyệt phương án

Điểm c khoản 3

Điều 87 Luật Đất đai

Phụ lục mẫu Quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC

kèm theo Nghị

định số

88/2024/NĐ-CP

Bước 7

Thực hiện phương án BT, HT, TĐC đã phê duyệt

(1) Phối hợp UBND cấp xã phổ biến, niêm yết công khai quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC tại trụ sở UBND cấp xã và địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Sau khi có phương án BT, HT, TĐC được UBND cấp huyện quyết định phê duyệt

Điểm a khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai

 

 

(2) Gửi phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt đến từng người có đất thu hồi trong đó ghi rõ về mức BT, HT, bố trí nhà hoặc đất TĐC (nếu có), thời gian, địa điểm chi trả tiền BT, HT; thời gian bố trí nhà hoặc đất TĐC (nếu có) và thời gian bàn giao đất đã thu hồi cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Điểm b khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai

Thực hiện bằng văn bản có đầy đủ nội dung quy định tại điểm b khoản 4 Điều 87 Luật Đất đai

(3) Thực hiện việc BT, HT, bố trí TĐC theo phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, cụ thể: chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC có hiệu lực thi hành

Điểm c khoản 4 Điều 87 và điểm a khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai

 

 

(4) Trường hợp cơ quan, đơn vị, tổ chức thực hiện bồi thường chậm chi trả thì khi thanh toán tiền bồi thường, hỗ trợ cho người có đất thu hồi, ngoài tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án BT, HT, TĐC được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì người có đất thu hồi còn được thanh toán thêm một khoản tiền bồi thường chậm bằng mức tiền chậm nộp theo quy định của Luật Quản lý thuế tính trên số tiền chậm trả và thời gian chậm trả. Kinh phí chi trả bồi thường chậm được bố trí từ ngân sách của cấp phê duyệt phương án BT, HT, TĐC.

UBND cấp huyện phê duyệt phương án chi trả bồi thường chậm

Quá thời hạn 30 ngày kể từ ngày quyết định phê duyệt phương án BT, HT, TĐC có hiệu lực thi hành (tại mục (3) của Bước 8 này)

Điểm b khoản 3 Điều 94 Luật Đất đai

 

 

(5) Trường hợp người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản không nhận tiền bồi thường, hỗ trợ theo phương án BT, HT, TĐC được cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc trường hợp đất thu hồi, tài sản đang có tranh chấp thì tiền bồi thường, hỗ trợ được gửi vào tài khoản tiền gửi của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC mở tại ngân hàng thương mại do Nhà nước nắm giữ cổ phần chi phối theo lãi suất không kỳ hạn. Tiền lãi từ khoản tiền bồi thường, hỗ trợ được trả cho người có quyền sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản được bồi thường, hỗ trợ.

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Sau khi thực hiện đầy đủ các nội dung công việc từ mục (1) đến mục (4) của Bước 8 này

Khoản 4 Điều 94 Luật Đất đai

 

 

(*) Trường hợp phương án BT, HT, TĐC phải chỉnh sửa, bổ sung mà có nội dung chỉnh sửa về giá đất, giá tài sản thì giá đất, giá tài sản để tính bồi thường được xác định tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư. Trường hợp tại thời điểm ban hành quyết định điều chỉnh phương án BT, HT, TĐC mà giá đất, giá tài sản thấp hơn so với giá đất, giá tài sản trong phương án BT, HT, TĐC đã phê duyệt thì áp dụng giá bồi thường trong phương án đã được phê duyệt. Các nội dung được chỉnh sửa, bổ sung mà không phải là giá đất, giá tài sản được áp dụng theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm phê duyệt phương án BT, HT, TĐC.

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC thực hiện trình UBND cấp huyện phê duyệt phương án BT, HT, TĐC chỉnh sửa, bổ sung

Trong quá trình thực hiện phương án BT, HT, TĐC có nội dung phát sinh cần thiết phải điều chỉnh, bổ sung

Khoản 5 Điều 94 Luật Đất đai

 

 

(*) Trường hợp người sử dụng đất được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai đối với Nhà nước theo quy định của pháp luật thì phải trừ đi khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền được bồi thường để hoàn trả ngân sách nhà nước.

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Thực hiện trong quá trình chi trả tiền BT, HT, TĐC

Khoản 6 Điều 94 Luật Đất đai và các khoản 1, 2, 3 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP

Việc trừ khoản tiền chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính về đất đai vào số tiền được bồi thường thực hiện theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 Điều 25 Nghị định 88/2024/NĐ-CP

Bước 8

Quyết định thu hồi đất

(1) Vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận của người có đất thu hồi

UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp

Điểm a và điểm b khoản 6 Điều 87 Luật Đất đai

Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản

 

(2) Ban hành quyết định thu hồi đất

(- Trường hợp thu hồi quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất là tài sản công: thực hiện theo khoản 3 Điều 83 Luật Đất đai;

- Trường hợp thu hồi đất liên quan đến quốc phòng an ninh: thực hiện theo Điều 84 Luật Đất đai và các Điều 26, 27, 28 Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

UBND cấp huyện

Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày đã hoàn thành các nội dung quy định từ điểm a đến điểm g khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai; cụ thể:[2]

Khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai (Khoản 3 Điều 83 và Điều 84 Luật Đất đai; các Điều 26, 27, 28 Nghị định 102/2024/NĐ- CP)

Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

(3) Giao quyết định thu hồi đất

Chủ tịch UBND cấp xã

Sau khi UBND cấp huyện ban hành Quyết định thu hồi đất

Khoản 1 Điều 2 của Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất (theo Điều 78, 79 của Luật Đất đai)

Lập Biên bản giao nhận Quyết định

 

(4) Lập Biên bản trong trường hợp người có đất thu hồi không nhận Quyết định thu hồi đất hoặc vắng mặt

 

 

(5) Niêm yết Quyết định thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi và tại nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư nơi có đất thu hồi

 

Có văn bản về việc thực hiện niêm yết công khai

(6) Đăng tải Quyết định thu hồi đất trên trang cổng thông tin điện tử của cấp huyện nơi có đất thu hồi

Văn phòng UBND cấp huyện nơi có đất thu hồi

Khoản 2 Điều 2 của Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất (theo Điều 78, 79 của Luật Đất đai)

Trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thực hiện phương án BT, HT, TĐC đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt mà người có đất thu hồi không đồng ý hoặc không phối hợp thì thực hiện Cưỡng chế thu hồi đất theo trình tự, thủ tục tại mục II của Phụ lục II

Bước 9

Quản lý đất đã được thu hồi trong khi chưa giao đất, cho thuê đất

(1) Quản lý đất đã được thu hồi sau khi thu hồi đất của từng cá nhân, tổ chức

Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC quản lý

Sau khi thu hồi đất của từng cá nhân, tổ chức

Khoản 3 Điều 2 của Mẫu số 01c.Quyết định thu hồi đất (theo Điều 78, 79 của Luật Đất đai)

 

Việc giao quản lý đất đã thu hồi bằng văn bản

(2) Quản lý đất đã được thu hồi của cả dự án trong khi chưa giao đất, cho thuê đất

- Tại khu vực đô thị thì giao cho Tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng;

- Tại khu vực nông thôn thì giao cho UBND cấp xã quản lý.

Sau khi hoàn thành việc thu hồi đất đối với cả dự án theo quy định

Khoản 5 Điều 86 và khoản 8 Điều 87 Luật Đất đai

 

* Lưu ý:

1. Các cụm từ, từ viết tắt:

- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: được viết tắt là “BT, HT, TĐC”;

- Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai: được viết tắt là “Nghị định 102/2024/NĐ-CP”;

- Nghị định 88/2024/NĐ-CP ngày 15/7/2024 của Chính phủ Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất: được viết tắt là “Nghị định 88/2024/NĐ-CP”;

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: được viết tắt là “UBMTTQ Việt Nam”;

- Ủy ban nhân dân: được viết tắt là “UBND”;

- Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có): được viết tắt là “Người có đất thu hồi”.

2. Giải thích làm rõ một số nội dung:

- Tại khoản 1 Điều 86 Luật Đất đai năm 2024 quy định: ”Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo quy định của Luật này”.

- Tại khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai năm 2024 quy định: ”Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị, tổ chức sau đây:

a) Tổ chức phát triển quỹ đất;

b) Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.”

- Tại khoản 1 Điều 14 Nghị định 102/2024/NĐ-CP quy định: “Trung tâm Phát triển quỹ đất là Tổ chức phát triển quỹ đất, là đơn vị sự nghiệp công lập do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh. Căn cứ vào tình hình thực tế tại địa phương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định thành lập Trung tâm phát triển quỹ đất trực thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện....”

- Tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai năm 2024 quy định về việc quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất đã thu hồi như sau:“5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.”

 

PHỤ LỤC II

QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC VÀ CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT QUY ĐỊNH TẠI ĐIỀU 78 VÀ ĐIỀU 79 LUẬT ĐẤT ĐAI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của UBND tỉnh Lạng Sơn)

Bước

Nội dung thực hiện

Đơn vị, đối tượng thực hiện

Căn cứ pháp lý

Ghi chú

Công việc chính

Nội dung cụ thể

Đơn vị, đối tượng thực hiện

Thời điểm thực hiện

Điều, khoản của Văn bản quy định

Mẫu văn bản

I

QUY TRÌNH THỰC HIỆN KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC, CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM BẮT BUỘC:

Bước 1

Kiểm đếm bắt buộc Trong trường hợp người có đất thu hồi không phối hợp trong việc điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm (sau khi thực hiện xong Bước 4. Thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm tại Phụ lục I)

(1) Vận động, thuyết phục để tạo sự đồng thuận trong thực hiện đo đạc, kiểm đếm

UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Trong thời gian 15 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản

Điểm đ khoản 2 Điều 87 Luật Đất đai

Phải lập thành biên bản

 

(2) Ban hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (Người có đất thu hồi có trách nhiệm thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc)

Chủ tịch UBND cấp huyện

Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không phối hợp điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm

Mẫu số 01a.Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

(3) Giao Quyết định kiểm đếm bắt buộc cho Người có đất thu hồi và niêm yết công khai Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

UBND cấp xã

Ngay sau khi có Quyết định kiểm đếm bắt buộc của Chủ tịch UBND cấp huyện

Mẫu số 01a.Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP (khoản 2 Điều 2)

 

Lập Biên bản giao nhận Quyết định

(4) Thực hiện kiểm đếm bắt buộc

Cơ quan, tổ chức được giao triển khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo khoản 3 Điều 2 của Quyết định kiểm đếm bắt buộc (Mẫu số 01a)

Thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo thời gian ghi tại khoản 1 Điều 2 của Quyết định kiểm đếm bắt buộc (Mẫu số 01a)

Mẫu số 01a.Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP (khoản 1 Điều 2)

 

 

Bước 2

Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc Trong trường hợp người có đất thu hồi không chấp hành thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc

(1) Ban hành quyết định về việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

Chủ tịch UBND cấp huyện (ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế)

Nếu người có đất thu hồi không chấp hành Quyết định kiểm đếm bắt buộc tại Bước 1

Điểm đ khoản 2 Điều 87 và khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai

Mẫu số 01b.Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

(2) Giao Quyết định về việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc cho Người có đất thu hồi và niêm yết công khai Quyết định về việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tại Trụ sở UBND cấp xã nơi có đất thu hồi, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

UBND cấp xã

Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc đã có hiệu lực thi hành

Điểm d khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai và Mẫu số 01b.Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP (khoản 2 Điều 2)

 

Biên bản giao nhận Quyết định

(3) Lập biên bản trong trường hợp người bị cưỡng chế từ chối không nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế.

 

 

Bước 3

Thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

(1) Quyết định thành lập Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

Chủ tịch UBND cấp huyện

Trước khi tiến hành tổ chức thực hiện cưỡng chế

Khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Thành phần Ban cưỡng chế theo khoản 1 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

(2) Xây dựng Phương án cưỡng chế

Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

Khoản 2 Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

Bước 4

Tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc (theo khoản 3 Điều 88 Luật Đất đai: Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức thực hiện cưỡng chế)

(1) Gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp để bố trí lực lượng trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế

Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

Sau khi hoàn thành bước 3 và đầy đủ các điều kiện quy định tại khoản 2 Điều 88 Luật Đất đai

Khoản 1 Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp trước thời điểm cưỡng chế 05 ngày làm việc

(2) Mời đại diện UBMTTQ Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế

Khoản 4 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

(3) Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế

Khoản 2 và điểm a, điểm b khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai; khoản 2 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Việc vận động, thuyết phục, đối thoại trong thời hạn 05 ngày làm việc và phải thể hiện bằng văn bản

(4) Trường hợp người bị cưỡng chế chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế lập biên bản ghi nhận sự chấp hành; thực hiện điều tra, khảo sát, đo đạc, kiểm đếm theo quy định

 

 

(5) Tổ chức thực hiện cưỡng chế thi hành quyết định cưỡng chế trong trường hợp sau khi đã vận động, thuyết phục, đối thoại nhưng người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc:

- Tổ chức lực lượng, phương tiện cần thiết để mở cửa, cổng vào khu đất, thửa đất cần kiểm đếm mà không cần sự cho phép của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản;

- Có quyền yêu cầu người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế nếu gây cản trở đến việc kiểm đếm;

- Trường hợp không thực hiện thì Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc được thực hiện các biện pháp để di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan ra khỏi khu đất cưỡng chế.

Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

Phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 1[1] Điều 88 Luật Đất đai

Khoản 3 và điểm b khoản 4 Điều 88 Luật Đất đai; khoản 2 và khoản 3 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Việc kiểm đếm phải được lập thành văn bản

 

(6) Việc cưỡng chế và thực hiện kiểm đếm không được gây thiệt hại đến tài sản của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản; nếu phát sinh thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Ban cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

Phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai

Khoản 5 Điều 36 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

 

(7) Bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc:

- Căn cứ vào phương án cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc.

- Khi tham gia cưỡng chế, cơ quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.

Cơ quan Công an cùng cấp khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ban cưỡng chế

Khoản 5 Điều 88 Luật Đất đai và Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

 

Sau khi hoàn thành trình tự, thủ tục Tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế thi hành quyết định kiểm đếm bắt buộc thì tiếp tục thực hiện Bước 5, 6, 7, 8, 9 (Lập phương án BT, HT, TĐC) tại Phụ lục I

II

QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT:

Bước 1

Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất trong trường hợp người có đất thu hồi không bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC (sau khi thực hiện xong Bước 9. Quyết định thu hồi đất tại Phụ lục I)

(1) Vận động, thuyết phục để người có đất thu hồi bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

UBND cấp xã chủ trì, phối hợp với UBMTTQ Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành và sau khi đã hoàn thành trình tự thực hiện theo Bước 9 tại Phụ lục 1

Điểm a và điểm b khoản 7 Điều 87; điểm a khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai

Việc tổ chức vận động, thuyết phục được tiến hành trong thời gian 10 ngày và phải được thể hiện bằng văn bản

 

(2) Ban hành Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Chủ tịch UBND cấp huyện (ban hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất và tổ chức thực hiện quyết định cưỡng chế)

Quá thời hạn 10 ngày kể từ ngày kết thúc vận động, thuyết phục mà người có đất thu hồi vẫn không chấp hành việc bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Điểm b khoản 7 Điều 87 và khoản 3 Điều 89 Luật Đất đai

 

 

Bước 2

Giao và niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế thu hồi đất

(1) Giao Quyết định cưỡng chế thu hồi đất cho người bị cưỡng chế

UBND cấp xã chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan

Ngay sau khi Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành Quyết định cưỡng chế thu hồi đất có hiệu lực thi hành

Các điểm b, c, d khoản 2; khoản 3 và điểm d khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai

 

Các công việc thực hiện phải thể hiện bằng văn bản

(2) Lập biên bản trong trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế

 

(3) Niêm yết công khai Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất tại trụ sở UBND cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi

 

Bước 3

Thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất

(1) Quyết định thành lập Ban cưỡng chế thu hồi đất

Chủ tịch UBND cấp huyện

Trước khi tiến hành tổ chức thực hiện cưỡng chế

Điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai

Thành phần Ban cưỡng chế theo điểm a khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai

 

(2) Xây dựng Phương án cưỡng chế và và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình UBND cấp huyện phê duyệt

Ban cưỡng chế thu hồi đất chủ trì

Điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai

 

 

Bước 4

Tổ chức thực hiện Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất Việc tổ chức cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc quy định tại khoản 1 và các điều kiện tại khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai[2]

(1) Gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp để bố trí lực lượng trong trường hợp có yêu cầu cơ quan Công an tham gia bảo đảm trật tự, an toàn trong quá trình thi hành quyết định cưỡng chế

Ban cưỡng chế thu hồi đất

 

Khoản 1 Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

Gửi văn bản đến cơ quan Công an cùng cấp trước thời điểm cưỡng chế 05 ngày làm việc

 

(2) Mời đại diện UBMTTQ Việt Nam cấp huyện tham gia giám sát việc cưỡng chế

 

Điểm d khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai

 

 

(3) Vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế

- Chủ trì: Ban cưỡng chế thu hồi đất;

- Các đơn vị phối hợp: UBND cấp xã; các cơ quan liên quan (khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu)

 

Điểm b khoản 4; điểm d và điểm đ khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai

 

(thể hiện bằng Biên bản)

(4) Lập biên bản ghi nhận sự chấp hành nếu người bị cưỡng chế chấp hành

Việc bàn giao đất được thực hiện chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày lập biên bản

Điểm b và điểm c khoản 4 Điều 89 Luật Đất đai

 

 

(5) Trường hợp người bị cưỡng chế không chấp hành quyết định cưỡng chế thì Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức thực hiện cưỡng chế:

- Có quyền buộc người bị cưỡng chế và những người có liên quan phải ra khỏi khu đất cưỡng chế, tự chuyển tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế; nếu không thực hiện thì Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm di chuyển người bị cưỡng chế và người có liên quan cùng tài sản ra khỏi khu đất cưỡng chế.

- Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, tổ chức thực hiện bảo quản tài sản theo quy định của pháp luật và thông báo cho người có tài sản nhận lại tài sản;

- Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán.

Sau khi vận động, thuyết phục, đối thoại với người bị cưỡng chế

 

 

 

 

 

(6) Bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất:

- Căn cứ vào phương án cưỡng chế thu hồi đất để xây dựng kế hoạch bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thu hồi đất.

- Khi tham gia cưỡng chế, cơ quan Công an có trách nhiệm ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật, bảo đảm trật tự, an toàn trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ.

Cơ quan Công an cùng cấp khi nhận được yêu cầu bằng văn bản của Ban cưỡng chế

 

Điểm c khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai và Điều 37 Nghị định 102/2024/NĐ-CP

 

 

(7) Bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

Ban cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi tổ chức cưỡng chế

Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP[3]

 

 

(8) Kinh phí cưỡng chế thu hồi đất được lập thành một khoản trong kinh phí BT, HT, TĐC

Ngân sách nhà nước bảo đảm

Trong quá trình thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định

Khoản 6 Điều 89 Luật Đất đai

 

 

(9) Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất

Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan

Trước, trong và sau khi tổ chức thực hiện cưỡng chế thu hồi đất

Khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai[4]

 

 

Bước 5

Bàn giao đất sau khi hoàn thành công tác cưỡng chế thu hồi đất

Bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ BT, HT, TĐC

Ban cưỡng chế thu hồi đất

Sau khi hoàn thành công tác cưỡng chế thu hồi đất

Điểm b khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai

 

 

III

KHIẾU NẠI QUYẾT ĐỊNH THU HỒI ĐẤT, QUYẾT ĐỊNH CƯỠNG CHẾ: Thực hiện theo quy định tại Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP[5]

* Lưu ý:

1. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư bao gồm một hoặc các đơn vị, tổ chức sau đây (quy định tại khoản 2 Điều 86 Luật Đất đai):

a) Tổ chức phát triển quỹ đất;

b) Đơn vị, tổ chức khác có chức năng thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư;

c) Hội đồng bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

2. Quản lý, khai thác sử dụng quỹ đất đã thu hồi (quy định tại khoản 5 Điều 86 Luật Đất đai):“5. Đất đã thu hồi theo quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này mà chưa giao, chưa cho thuê sử dụng tại khu vực đô thị thì giao cho tổ chức phát triển quỹ đất quản lý, khai thác, sử dụng; tại khu vực nông thôn thì giao cho Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý.”

3. Cụm từ và từ đã được viết tắt:

- Bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: được viết tắt là “BT, HT, TĐC”;

- Nghị định 102/2024/NĐ-CP ngày 30/7/2024 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai: được viết tắt là “Nghị định 102/2024/NĐ-CP”;

- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam: được viết tắt là “UBMTTQ Việt Nam”;

- Ủy ban nhân dân: được viết tắt là “UBND”;

- Người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có): được viết tắt là “Người có đất thu hồi”.

 


PHỤ LỤC III

MẪU CÁC QUYẾT ĐỊNH THEO QUY ĐỊNH TẠI PHỤ LỤC CÁC NGHỊ ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ
(Kèm theo Quyết định số 2052/QĐ-UBND ngày 21 tháng 11 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn)

Mẫu số 01a. Quyết định kiểm đếm bắt buộc (Phụ lục kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

ỦY BAN NHÂN DÂN …
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số: 2052

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc kiểm đếm bắt buộc

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN...

Căn cứ Luật ……………………………………………………...………………………..;

Căn cứ Luật Đất đai ………………………………………………………………………;

Căn cứ Nghị định ....................................................................................................;

Căn cứ Thông báo .................................................................................................;

Xét đề nghị của.... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp kiểm đếm bắt buộc đối với trường hợp sau:

- Tên tổ chức/Họ và tên: ……………………………………………………………

- Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………

- Địa chỉ nơi ở hiện nay: ……………………………………………………………..

- Số điện thoại: ………………………………………………………………………

- Diện tích đất dự kiến thu hồi: ………………………………………………………..

Thửa đất số ..., thuộc tờ bản đồ số ... tại xã/phường/thị trấn ……………………

- Lý do: …………………………………………………………………………………

Thời gian thực hiện kiểm đếm bắt buộc từ ngày ... tháng ... năm... đến ngày ... tháng ... năm ...

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ...

2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách nhiệm giao quyết định này cho1... và niêm yết công khai quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ...

3. Giao2… triển khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.

4. 1... và 2... chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

_____________________________

1 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

2 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.

 

Mẫu số 01b. Quyết định cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc (Phụ lục kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

ỦY BAN NHÂN DÂN …
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số:............

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN...

Căn cứ Luật…………………………………………………………....…………..;

Căn cứ Luật Đất đai ……………………………………………………………….;

Căn cứ Nghị định………………………………………………………......………;

Căn cứ Quyết định số... ngày ... tháng ... năm ... của Chủ tịch Ủy ban nhân dân ...về việc kiểm đếm bắt buộc;

Xét đề nghị của .... tại Tờ trình số ... ngày... tháng... năm...,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc đối với trường hợp sau:

- Tên tổ chức/Họ và tên: ……………………………………………………………..

- Địa chỉ thường trú: ……………………………………………………………………

- Địa chỉ nơi ở hiện nay: ………………………………………………………………..

- Số điện thoại: ………………………………………………………………………….

- Diện tích đất dự kiến thu hồi: …………………………………………………………

Thửa đất số ..., thuộc tờ bản đồ số ... tại xã/phường/thị trấn ………………………

- Lý do: …………………………………………………………………………………

Thời gian thực hiện cưỡng chế kiểm đếm bắt buộc từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ...

2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách nhiệm giao Quyết định này cho3... và niêm yết công khai Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ....

3. Giao4.... triển khai thực hiện kiểm đếm bắt buộc theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế: ……………………………………….

5. 1... và 2... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:

CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

_____________________________

3 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

4 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.

 

Mẫu số 01c. Quyết định thu hồi đất (Phụ lục kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

ỦY BAN NHÂN DÂN …
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số:............

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc thu hồi đất5…………….

ỦY BAN NHÂN DÂN …

Căn cứ Luật……………………………………………………………………………;

Căn cứ Luật Đất đai...........................................................................................;

Căn cứ Nghị định ............................................................................................. ;

Căn cứ6……………………………………………………………........……………..;

Xét đề nghị của .... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Thu hồi ... m2 đất của ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại …………………………

Lý do thu hồi đất: …………………………………………………………………….

Điều 2. Giao nhiệm vụ cho các cơ quan, tổ chức thực hiện việc thu hồi đất, cụ thể như sau:

1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách nhiệm giao quyết định này cho ông (bà)...; trường hợp ông (bà) ... không nhận Quyết định này hoặc vắng mặt thì phải lập biên bản; niêm yết Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... và tại nơi sinh hoạt chung của cộng đồng dân cư....

2. Văn phòng Ủy ban nhân dân ... có trách nhiệm đăng tải Quyết định này trên trang thông tin điện tử của ...

3. Đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có trách nhiệm quản lý quỹ đất đã thu hồi, phối hợp với7... thực hiện thủ tục đất đai theo quy định.

Điều 3.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ...

2. Tổ chức, cá nhân có tên tại Điều 2 nêu trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

_____________________________

5 Ghi rõ mục đích thu hồi đất … (theo Điều 78/79 của Luật Đất đai).

6 Ghi rõ căn cứ thu hồi đất: Căn cứ vào Kế hoạch sử dụng đất năm ... của... đã được Ủy ban nhân dân... phê duyệt ngày... tháng ... năm .../Quyết định số... ngày ... tháng ... năm ... về việc quyết định đầu tư/quyết định phê duyệt dự án đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư/quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư đồng thời chấp thuận nhà đầu tư/quyết định chấp thuận nhà đầu tư đối với dự án…; Biên bản, văn bản của... ngày... tháng... năm ...

7 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.

 

Mẫu số 01đ. Quyết định cưỡng chế thu hồi đất (Phụ lục kèm theo Nghị định 102/2024/NĐ-CP)

ỦY BAN NHÂN DÂN …
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số:............

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc cưỡng chế thu hồi đất

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN ....

Căn cứ Luật………………………………………………………………….…..;

Căn cứ Luật Đất đai....................................................................................;

Căn cứ Nghị định……………………………………………………………….;

Căn cứ Quyết định số... ngày ... tháng ... năm ... của Ủy ban nhân dân ... về việc thu hồi đất...;

Xét đề nghị của.... tại Tờ trình số... ngày... tháng... năm ...,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Áp dụng biện pháp cưỡng chế thu hồi đất đối với ... (ghi tên người có đất bị thu hồi), thuộc thửa đất số ... (một phần hoặc toàn bộ thửa đất), thuộc tờ bản đồ số ... tại …………

Thời gian thực hiện cưỡng chế thu hồi đất từ ngày ... tháng ... năm ... đến ngày ... tháng ... năm ...

Điều 2.

1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ... tháng ... năm ...

2. Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ... có trách nhiệm giao Quyết định này cho8 ... và niêm yết công khai Quyết định này tại trụ sở Ủy ban nhân dân xã/phường/thị trấn ..., địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư ...

3. Giao9... triển khai thực hiện cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật.

4. Kinh phí phục vụ thực hiện cưỡng chế: ………………………………………….

5.1... và 2... chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 


Nơi nhận:

CHỦ TỊCH
(Ký và ghi rõ họ tên, đóng dấu)

_____________________________

8 Ghi tên người có đất thu hồi hoặc chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất.

9 Ghi tên cơ quan, tổ chức được giao nhiệm vụ.

 

MẪU QUYẾT ĐỊNH PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ

(Kèm theo Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ)

 

ỦY BAN NHÂN DÂN
………………….1
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------

Số:... /QĐ-UBND

…, ngày … tháng … năm …

 

QUYẾT ĐỊNH

Về việc phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án………………. 2

ỦY BAN NHÂN DÂN………………. 3

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương;

Căn cứ Luật Đất đai;

Căn cứ ……………….……………….………….……………….……………………….….

……………….……………….…………….……………….……………….……….……….4

Theo đề nghị của………………… 5 tại Tờ trình số……………………………..…… 6,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện dự án……………………… 7, bao gồm:

1. Phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với dự án…………. 8 theo quy định tại khoản 1 Điều 3 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất (nếu có).

2. Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản9 theo quy định tại khoản 2 Điều 3 của Nghị định số 88/2024/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.

3. Các nội dung khác (nếu có).

Điều 2. Nhiệm vụ, trách nhiệm của các bên có liên quan:

1. Ủy ban nhân dân………….. 10

2. ……………………………… 11

3. ……………………………… 12

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày... tháng ... năm...

Điều 4. ……………………………………………… 13./.

 


Nơi nhận:….14

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN……..15

_________________

1 Ghi tên đơn vị hành chính cấp huyện.

2 Ghi tên dự án hoặc phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.

3 Ghi tên đơn vị hành chính cấp huyện.

4 Ghi tên các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính làm căn cứ để ban hành Quyết định.

5 Ghi tên cơ quan có chức năng quản lý đất đai ở địa phương.

6 Ghi số Tờ trình và thời gian ban hành.

7 Ghi tên dự án hoặc phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.

8 Ghi tên dự án hoặc phân kỳ tiến độ sử dụng đất của dự án đầu tư được phê duyệt.

9 Ghi nội dung Phương án chi tiết bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đối với từng người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản.

10 Ghi trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất.

11 Ghi trách nhiệm của đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

12 Ghi trách nhiệm của người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan (nếu có).

13 Ghi trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm thi hành Quyết định.

14 Ghi theo quy định của pháp luật về văn thư, lưu trữ.

15 Ghi rõ chức danh, chữ ký, đóng dấu, họ và tên của người ký.

 

 



[1] Điểm a khoản 2 Điều 83 Luật Đất đai: 2. Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định thu hồi đất trong các trường hợp sau đây:

a) Thu hồi đất thuộc trường hợp quy định tại Điều 78 và Điều 79 của Luật này không phân biệt người sử dụng đất, tổ chức, cá nhân đang quản lý, chiếm hữu đất;”

[2] Theo khoản 5 Điều 87 Luật Đất đai:

- Đối với trường hợp không phải bố trí tái định cư: Phải phê duyệt phương án BT, HT, TĐC (điểm a);

- Đối với trường hợp phải bố trí tái định cư (từ điểm b đến điểm g):

“b) Người có đất thu hồi được bố trí tái định cư tại chỗ và đồng ý nhận tiền bồi thường chi phí tạm cư;

c) Người có đất thu hồi đã được cơ quan có thẩm quyền giao đất, bàn giao đất trên thực địa để tự xây dựng nhà ở tái định cư;

d) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao nhà ở tái định cư;

đ) Người có đất thu hồi đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền bàn giao đất ở gắn liền với nhà ở tái định cư;

e) Người có đất thu hồi đồng ý và đã nhận tiền bồi thường để tự lo chỗ ở;

g) Người có đất thu hồi tự nguyện bàn giao đất cho Nhà nước và đã được bố trí tạm cư hoặc được chi trả kinh phí tạm cư.”

[1] Khoản 1 Điều 88 Luật Đất đai: 1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính.”

[2] - Khoản 1 Điều 89 Luật Đất đai: “1. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất phải bảo đảm các nguyên tắc sau đây:

a) Tiến hành công khai, minh bạch, dân chủ, khách quan, bảo đảm trật tự, an toàn, đúng quy định của pháp luật;

b) Thời điểm bắt đầu tiến hành cưỡng chế được thực hiện trong giờ hành chính. Không thực hiện cưỡng chế trong thời gian từ 10 giờ đêm ngày hôm trước đến 06 giờ sáng ngày hôm sau; các ngày nghỉ, ngày lễ theo quy định của pháp luật, ngày lễ theo truyền thống của đồng bào dân tộc; trong thời gian 15 ngày trước và sau thời gian nghỉ Tết Âm lịch và các trường hợp đặc biệt khác làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã hội, phong tục, tập quán tại địa phương;

c) Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện với người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất và đối tượng khác có liên quan đến khu đất thu hồi (nếu có).”

- Khoản 2 Điều 89 Luật Đất đai: “2. Việc cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:

a) Quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành mà người có đất thu hồi không chấp hành quyết định thu hồi đất sau khi Ủy ban nhân dân cấp xã, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã nơi có đất thu hồi và cơ quan có chức năng quản lý đất đai hoặc đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư đã vận động, thuyết phục;

b) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất thu hồi;

c) Quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất đã có hiệu lực thi hành;

d) Người bị cưỡng chế đã nhận được quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất có hiệu lực thi hành.

Trường hợp người bị cưỡng chế từ chối nhận quyết định cưỡng chế hoặc vắng mặt khi giao quyết định cưỡng chế thì Ủy ban nhân dân cấp xã lập biên bản.”

[3] Điều 38 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Bảo quản, thanh lý tài sản cưỡng chế:

“1. Khi thực hiện cưỡng chế thu hồi đất mà người bị cưỡng chế từ chối nhận tài sản thì Ban cưỡng chế thu hồi đất giao tài sản cho các cơ quan sau để thực hiện bảo quản:

a) Kho bạc Nhà nước bảo quản đối với tài sản là tiền mặt, vàng, bạc, kim khí quý, đá quý, ngoại tệ;

b) Cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành để quản lý các tài sản như vật liệu nổ công nghiệp, công cụ hỗ trợ, vật có giá trị lịch sử, văn hóa, bảo vật quốc gia, cổ vật, hàng lâm sản quý hiếm;

c) Đối với tài sản cây lâu năm hoặc rừng cây sau khi đốn hạ, thu hoạch được, cây cảnh có giá trị cao, động vật quý hiếm cần được bảo vệ thì giao cơ quan kiểm lâm tại địa phương hoặc giao cơ quan có chức năng quản lý về nông nghiệp để quản lý;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã bảo quản tài sản còn lại.

2. Việc bàn giao bảo quản tài sản được thực hiện như sau:

a) Ban cưỡng chế thu hồi đất phải lập biên bản, trong biên bản ghi rõ: họ và tên người chủ trì thực hiện quyết định cưỡng chế, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người được giao bảo quản tài sản, người chứng kiến việc bàn giao; số lượng, tình trạng (chất lượng) tài sản; quyền và nghĩa vụ của người được giao bảo quản tài sản; thời gian bàn giao bảo quản;

b) Trưởng ban cưỡng chế thu hồi đất, người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến ký tên vào biên bản. Biên bản có nhiều tờ thì phải ký vào từng tờ biên bản. Trong trường hợp có người vắng mặt hoặc có mặt mà từ chối ký biên bản thì việc đó phải ghi vào biên bản và nêu rõ lý do.

Biên bản được giao cho người được giao bảo quản tài sản, cá nhân, đại diện tổ chức bị cưỡng chế, người chứng kiến và người chủ trì thực hiện kê biên mỗi người giữ 01 bản;

c) Chi phí bảo quản tài sản (nếu có) do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán và được trừ vào tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trước khi chi trả cho người có đất thu hồi, chủ sở hữu tài sản;

d) Người được giao bảo quản tài sản gây hư hỏng, đánh tráo, làm mất hoặc hủy hoại tài sản thì phải chịu trách nhiệm bồi thường và tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật;

đ) Đối với những tài sản dễ bị hư hỏng, cháy nổ có giá trị lớn mà thuộc đối tượng phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thì đơn vị được giao bảo quản tài sản thực hiện mua bảo hiểm, chủ sở hữu tài sản có trách nhiệm thanh toán phí mua bảo hiểm khi nhận lại tài sản.

3. Sau khi thực hiện bàn giao tài sản theo quy định tại khoản 2 Điều này, Ban cưỡng chế thu hồi đất gửi thông báo cho chủ sở hữu tài sản đến nhận tài sản trong thời hạn 60 ngày.

4. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày nhận được thông báo đến nhận tài sản mà cá nhân, tổ chức có tài sản không đến nhận thì tài sản đó được bán đấu giá theo quy định của pháp luật. Số tiền thu được, sau khi trừ các chi phí cho việc vận chuyển, trông giữ, bảo quản, xử lý, bán đấu giá tài sản, mua bảo hiểm đối với tài sản được gửi tiết kiệm loại không kỳ hạn tại tổ chức tín dụng và thông báo cho cá nhân, tổ chức có tài sản biết để nhận khoản tiền đó. Đối với tài sản hư hỏng và không còn giá trị, Ban cưỡng chế thu hồi đất tổ chức tiêu hủy theo quy định của pháp luật và lập biên bản ghi rõ hiện trạng của tài sản trước khi tiêu hủy.”

[4] Khoản 5 Điều 89 Luật Đất đai. Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất được quy định như sau:

a) Ủy ban nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện việc cưỡng chế, giải quyết khiếu nại liên quan đến việc cưỡng chế theo quy định của pháp luật về khiếu nại; bảo đảm điều kiện, phương tiện cần thiết phục vụ cho việc cưỡng chế; bố trí kinh phí cưỡng chế thu hồi đất;

b) Ban cưỡng chế thu hồi đất có trách nhiệm chủ trì lập phương án cưỡng chế và dự toán kinh phí cho hoạt động cưỡng chế trình Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt; bàn giao đất cho đơn vị, tổ chức thực hiện nhiệm vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

Trường hợp trên đất thu hồi có tài sản thì việc bảo quản tài sản thực hiện theo quy định của Chính phủ; chi phí bảo quản tài sản đó do chủ sở hữu chịu trách nhiệm thanh toán;

c) Lực lượng công an có trách nhiệm bảo vệ trật tự, an toàn trong quá trình tổ chức thi hành quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất;

d) Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất thu hồi có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức thực hiện việc giao, niêm yết công khai quyết định cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất; tham gia thực hiện cưỡng chế; phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện niêm phong, di chuyển tài sản của người bị cưỡng chế thu hồi đất;

đ) Cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan chịu trách nhiệm phối hợp với Ban cưỡng chế thu hồi đất thực hiện việc cưỡng chế thu hồi đất khi Ban cưỡng chế thu hồi đất có yêu cầu.”

[5] Điều 40 Nghị định 102/2024/NĐ-CP. Khiếu nại quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế:

“1. Người có đất thu hồi, tổ chức, cá nhân có liên quan có quyền khiếu nại về việc kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định của pháp luật về khiếu nại.

Trong khi chưa có quyết định giải quyết khiếu nại thì vẫn phải tiếp tục thực hiện quyết định kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, quyết định thu hồi đất, quyết định cưỡng chế thu hồi đất. Trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết khiếu nại có kết luận việc thu hồi đất là trái pháp luật thì phải dừng cưỡng chế nếu việc cưỡng chế chưa hoàn thành; hủy bỏ quyết định thu hồi đất đã ban hành và bồi thường thiệt hại do quyết định hành chính gây ra (nếu có).

2. Đối với trường hợp việc thu hồi đất có liên quan đến quyền và lợi ích của tổ chức, cá nhân khác trong việc sử dụng đất thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền vẫn tiến hành kiểm đếm bắt buộc, cưỡng chế thực hiện kiểm đếm bắt buộc, thu hồi đất, cưỡng chế thực hiện quyết định thu hồi đất theo quy định mà không phải chờ cho đến khi giải quyết xong quyền và nghĩa vụ liên quan đến việc sử dụng đất giữa người có đất thu hồi và tổ chức, cá nhân đó theo quy định của pháp luật có liên quan. ”

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 2052/QĐ-UBND năm 2024 về Quy trình thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh, phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia - công cộng quy định tại Điều 78 và Điều 79 Luật Đất đai trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

  • Số hiệu: 2052/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 21/11/2024
  • Nơi ban hành: Tỉnh Lạng Sơn
  • Người ký: Lương Trọng Quỳnh
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản