Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
UỶ BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 200/2006/QĐ-UBND | Thủ Dầu Một, ngày 16 tháng 8 năm 2006 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV ngày 30/03/2005 của liên bộ Uỷ ban Thể dục thể thao và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý Nhà nước về thể dục thể thao ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thể dục thể thao tại Tờ trình số 20/TTr-TDTT ngày 14/07/2006 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 530/TTr-SNV ngày 25/07/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế cho Quyết định số 154/2000/QĐ-UB ngày 13/11/2000 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Thể dục thể thao, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA SỞ THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH BÌNH DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 200/2006/QĐ-UBND ngày 16/8/2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Bình Dương)
Sở Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương (sau đây gọi tắt là Sở) là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Uỷ ban Thể dục thể thao.
Sở có chức năng tham mưu, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước trên địa bàn tỉnh về thể dục thể thao và thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết định, Chỉ thị về quản lý lĩnh vực thể dục thể thao thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm, các chương trình, dự án thuộc lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch phát triển ngành của Uỷ ban Thể dục thể thao.
3. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định việc phân công, phân cấp hoặc uỷ quyền quản lý về lĩnh vực thể dục thể thao đối với Uỷ ban nhân dân huyện, thị và các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình phát triển thể dục thể thao đã được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực thể dục thể thao.
5. Về thể dục, thể thao quần chúng:
a) Hướng dẫn xây dựng Quy chế tổ chức và hoạt động của các thiết chế thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh theo Quy chế mẫu của Uỷ ban Thể dục thể thao.
b) Tổ chức, chỉ đạo việc xây dựng đội ngũ cán bộ, hướng dẫn viên thể dục, thể thao quần chúng.
c) Tổ chức tuyên truyền, hướng dẫn các phương pháp luyện tập thể dục, thể thao cho mọi người.
d) Chủ trì, phối hợp với các ngành và đoàn thể trong tỉnh xây dựng chương trình phối hợp, tổ chức hoạt động thể dục, thể thao; hướng dẫn, kiểm tra và công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể trong các đối tượng trên địa bàn.
đ) Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo trong việc thực hiện các nhiệm vụ về thể dục, thể thao trường học:
- Hướng dẫn, kiểm tra thực hiện chương trình giáo dục thể chất trong trường học.
- Kiểm tra, đánh giá, công nhận tiêu chuẩn rèn luyện thân thể của người học trong từng năm học.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cho giáo viên, giảng viên thể dục thể thao.
- Tổ chức các hoạt động thi đấu thể thao trường học.
- Xây dựng các trường, lớp năng khiếu thể dục thể thao trên địa bàn tỉnh sau khi được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
e) Xây dựng hệ thống giải thi đấu, kế hoạch thi đấu, phê duyệt điều lệ và chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức các cuộc thi đấu thể dục thể thao quần chúng cấp tỉnh.
g) Chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động thể dục thể thao phục vụ các nhiệm vụ chính trị của tỉnh.
h) Tổ chức các giải thi đấu khu vực, toàn quốc về thể dục thể thao quần chúng khi được cấp có thẩm quyền giao.
6. Về thể thao thành tích cao:
a) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, huấn luyện, thi đấu của vận động viên các đội tuyển thể thao của tỉnh và tổ chức thực hiện kế hoạch đã được phê duyệt.
b) Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh kế hoạch tổ chức Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh, các giải thi đấu quốc gia, quốc tế được cấp có thẩm quyền giao và tổ chức thực hiện khi được phê duyệt.
c) Thực hiện quyết định phong cấp cho vận động viên, huấn luyện viên, trọng tài thể thao thuộc thẩm quyền quản lý của Sở theo phân cấp của Uỷ ban Thể dục thể thao.
7. Trình Uỷ ban nhân dân tỉnh về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính, xã hội hóa hoạt động thể dục thể thao ở địa phương; chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
8. Phối hợp với Sở Văn hóa - Thông tin trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực thể dục thể thao theo quy định của pháp luật và sự chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ tư liệu về các lĩnh vực quản lý chuyên môn của Sở.
11. Tổng hợp thống kê báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Uỷ ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban Thể dục thể thao.
12. Giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
13. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính hướng dẫn, kiểm tra cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
14. Tham gia thẩm định các dự án đầu tư về thể dục thể thao thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh; chịu trách nhiệm thực hiện các dự án đầu tư về thể dục thể thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
15. Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về việc giám định, đăng ký, cấp giấy phép, chứng chỉ về thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, theo sự phân công hoặc uỷ quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
16. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về thể dục thể thao đối với các cơ quan chuyên môn về thể dục thể thao thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, thị.
17. Kiểm tra, thanh tra giải quyết các khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm về thể dục thể thao theo quy định của pháp luật.
18. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
Thực hiện công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức Nhà nước trong ngành thể dục thể thao tại tỉnh.
19. Quản lý tài chính, tài sản được giao và thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân công của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
20. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
1. Sở có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng, được dự toán kinh phí để hoạt động và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước.
2. Được ban hành các văn bản hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về thể dục thể thao thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật, của Uỷ ban Thể dục thể thao và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Quyết định theo thẩm quyền trong việc thực hiện các chế độ chính sách đối với công chức, viên chức thuộc quyền theo sự phân cấp quản lý cán bộ của tỉnh và theo quy định của Nhà nước về công tác cán bộ.
4. Được ban hành quy chế hoạt động trong nội bộ cơ quan để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1. Lãnh đạo
Sở có 01 Giám đốc và 02 Phó Giám đốc. Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao quy định và theo các quy định của Đảng, Nhà nước về quản lý cán bộ.
Việc miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức
a) Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở
- Văn phòng
- Thanh tra
- Phòng Nghiệp vụ
- Phòng Tổ chức thi đấu
Văn phòng có 01 Chánh Văn phòng và 01 Phó Chánh Văn phòng; thanh tra có 01 Chánh thanh tra và 01 Phó Chánh thanh tra; các phòng chuyên môn nghiệp vụ có 01 Trưởng phòng và 01 Phó Trưởng phòng.
Các chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng, Chánh thanh tra do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm sau khi thỏa thuận với Giám đốc Sở Nội vụ (đối với chức vụ Chánh Văn phòng, Trưởng phòng) và Chánh thanh tra tỉnh (đối với chức vụ Chánh thanh tra Sở). Các chức vụ Phó Chánh Văn phòng, Phó Chánh thanh tra, Phó Trưởng phòng do Giám đốc Sở bổ nhiệm, miễn nhiệm.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các tổ chức này do Giám đốc Sở quy định trên cơ sở quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành.
b) Đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
Trường Năng khiếu thể dục thể thao
Việc thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Giám đốc Sở xây dựng đề án trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định.
Tùy theo yêu cầu, nhiệm vụ ở mỗi giai đoạn và trình độ năng lực của cán bộ, công chức, Giám đốc Sở có thể đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định thay đổi cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở cho phù hợp.
Điều 6. Biên chế của Sở thuộc biên chế quản lý Nhà nước của tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh giao.
Việc bố trí công chức, viên chức của Sở phải căn cứ vào chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức Nhà nước theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức.
CHẾ ĐỘ LÀM VIỆC VÀ MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
1. Sở hoạt động theo chương trình, kế hoạch công tác hàng năm được Uỷ ban nhân dân tỉnh giao và theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được quy định trong bản Quy định này.
2. Sở làm việc theo chế độ Thủ trưởng. Giám đốc Sở là người đứng đầu, quyết định mọi vấn đề thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở và chịu trách nhiệm cao nhất trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, trước pháp luật về toàn bộ các hoạt động của Sở.
3. Phó Giám đốc Sở là người giúp việc cho Giám đốc Sở, được Giám đốc Sở phân công phụ trách một số lĩnh vực của công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở về lĩnh vực công tác được phân công; đồng thời cùng Giám đốc Sở liên đới chịu trách nhiệm trước cấp trên về việc tham mưu, đề xuất của mình trong lĩnh vực được phân công.
4. Giám đốc Sở có thể ủy quyền cho Phó Giám đốc giải quyết các công việc cụ thể khác, nhưng Phó Giám đốc không được uỷ quyền lại cho công chức, viên chức dưới quyền.
5. Khi có những vấn đề phát sinh vượt quá thẩm quyền của Giám đốc Sở hay chưa được sự thống nhất ý kiến của các sở, ngành, đoàn thể liên quan thì Giám đốc Sở báo cáo với Uỷ ban nhân dân tỉnh để xem xét cho ý kiến chỉ đạo giải quyết.
6. Các Phòng làm việc theo chế độ Trưởng phòng, triển khai giải quyết công việc được lãnh đạo phân công theo từng lĩnh vực chuyên môn và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo về kết quả công việc được phân công. Các Trưởng phòng tham mưu giúp Giám đốc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và các chỉ tiêu kế hoạch được giao.
7. Về chế độ hội họp
Định kỳ (do Giám đốc quy định) Sở tổ chức họp giao ban giữa lãnh đạo Sở với lãnh đạo các phòng, ban của Sở và đơn vị trực thuộc để nắm tình hình thực hiện nhiệm vụ, công việc và chỉ đạo triển khai công tác mới.
Giữa năm Sở tổ chức sơ kết 6 tháng và cuối năm tổ chức tổng kết công tác ngành thể dục thể thao toàn tỉnh để đánh giá kết quả hoạt động của ngành; đồng thời đề ra phương hướng, nhiệm vụ công tác cho thời gian tới.
Khi cần thiết, Sở có thể tổ chức các cuộc họp bất thường để phổ biến, triển khai các nhiệm vụ đột xuất, cấp bách về công tác thể dục thể thao do Uỷ ban nhân dân tỉnh hoặc Uỷ ban Thể dục thể thao đề ra.
1. Đối với Uỷ ban Thể dục thể thao
Sở chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Uỷ ban Thể dục thể thao. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo tình hình hoạt động của Sở và công tác chuyên môn nghiệp vụ của ngành cho Uỷ ban Thể dục thể thao theo quy định.
2. Đối với Uỷ ban nhân dân tỉnh
Sở chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh. Giám đốc Sở có trách nhiệm báo cáo theo quy định và tham mưu đề xuất với Uỷ ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực công tác do Sở phụ trách.
Trước khi tổ chức thực hiện các chủ trương, công tác của Uỷ ban Thể dục thể thao hoặc các bộ, ngành Trung ương có liên quan đến chương trình, kế hoạch công tác chung của tỉnh, Sở phải báo cáo và xin ý kiến chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Đối với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh
Sở có mối quan hệ phối hợp, bình đẳng với các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh trong việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ công tác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Khi có những vấn đề chưa nhất trí thì các bên phải chủ động trao đổi, bàn bạc tìm biện pháp tháo gỡ và tổ chức thực hiện; trường hợp chưa có sự thống nhất ý kiến thì các bên báo cáo, đề nghị Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, chỉ đạo giải quyết.
4. Đối với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
Sở có mối quan hệ phối hợp chặt chẽ với Uỷ ban nhân dân các huyện, thị trong công tác thể dục thể thao tại địa phương.
Sở có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ đối với lĩnh vực thể dục thể thao của huyện, thị để thực hiện tốt công tác thể dục thể thao tại địa phương.
Điều 9. Việc sửa đổi, bổ sung hay hủy bỏ bất kỳ điều khoản nào trong bản Quy định này do Giám đốc Sở Thể dục thể thao cùng Giám đốc Sở Nội Vụ thống nhất trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 35/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Sở thể dục thể thao tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 2Quyết định 74/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Thể dục Thể thao tỉnh Sơn La
- 3Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 4Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 1Quyết định 2875/QĐ-UBND năm 2013 công bố Danh mục văn bản, quy định pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2011 hết hiệu lực thi hành tính đến ngày 31/10/2013
- 2Quyết định 2165/QĐ-UBND năm 2014 bãi bỏ văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Dương ban hành từ năm 1997 đến năm 2013 không còn phù hợp với pháp luật hiện hành và tình hình thực tế của địa phương
- 1Thông tư liên tịch 88/2005/TTLT-UBTDTT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về Thể dục thể thao ở địa phương do Ủy ban thể dục thể thao - Bộ Nội vụ cùng ban hành
- 2Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 3Quyết định 35/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy Sở thể dục thể thao tỉnh Hậu Giang do Ủy ban nhân dân tỉnh Hậu Giang ban hành
- 4Quyết định 74/2006/QĐ-UBND quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức Sở Thể dục Thể thao tỉnh Sơn La
Quyết định 200/2006/QĐ-UBND về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức và hoạt động của Sở Thể dục thể thao tỉnh Bình Dương
- Số hiệu: 200/2006/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 16/08/2006
- Nơi ban hành: Tỉnh Bình Dương
- Người ký: Nguyễn Hoàng Sơn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra