- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 2Luật người cao tuổi năm 2009
- 3Luật người khuyết tật 2010
- 4Thông tư 16/2013/TT-BTP sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Công văn 1722/BTP-TTLLTPQG năm 2022 hướng dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 2Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 3Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 4Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 6Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 7Luật Căn cước công dân 2014
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 9Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 10Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 11Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 12Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 13Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 14Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 15Luật cư trú 2020
- 16Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1938/QĐ-UBND | Bà Rịa-Vũng Tàu, ngày 12 tháng 7 năm 2022 |
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư số 01/2018/TT-VPCP ngày 23 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Thực hiện Công văn số 1722/BTP-TTLLTPQG ngày 30/5/2022 của Bộ Tư pháp về việc hướng dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 1488/TTr-STP ngày 06 tháng 7 năm 2022.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến và thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
(Phụ lục nội dung quy trình kèm theo).
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì, phối hợp Sở Thông tin và Truyền thông để thiết lập cấu hình điện tử giải quyết thủ tục hành chính tại phần mềm của Hệ thống thông tin một cửa điện tử của tỉnh theo quy định.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quyết định và Phụ lục kèm theo quyết định này được đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, địa chỉ: http://www.baria-vungtau.gov.vn.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| KT. CHỦ TỊCH |
NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3)
I. QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3) THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
1. Đối với cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
- Cá nhân truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh http://www.baria-vungtau.gov.vn (sau đây gọi chung là Cổng dịch vụ công) để đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), đăng nhập vào hệ thống, gửi hồ sơ đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến.
- Sau khi đăng nhập vào hệ thống, công dân xác định đúng cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp, vào mục đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến để điền thông tin Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến. Sau khi đăng ký Tờ khai thành công, cá nhân tải đính kèm bản quét (scan) hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính giấy tờ tùy thân (CMND/ thẻ CCCD/ Hộ chiếu) lên Cổng dịch vụ công bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật và độ chính xác cao, trong đó tiêu chuẩn quét đối với CMND/ thẻ CCCD phải bảo đảm tỷ lệ 1:1, quét ở chế độ ảnh (.jpg) với độ phân giải 500 dpi.
Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01, người được ủy quyền tải đính kèm bản quét (scan) văn bản ủy quyền và bản quét (scan) hoặc bản sao chứng thực điện tử từ bản chính giấy tờ tùy thân đang còn giá trị sử dụng của người được ủy quyền.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Sau khi nhận được thông báo có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP gửi trên Cổng dịch vụ công, Bộ phận một cửa thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Được tiếp nhận”, “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính”. Phần mềm sẽ cấp một Mã số hồ sơ trực tuyến cho người đăng ký cấp Phiếu LLTP.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bộ phận một cửa gửi thông báo hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, công dân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Yêu cầu bổ sung giấy tờ”.
Trường hợp hồ sơ bị từ chối cấp Phiếu LLTP theo quy định tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, Bộ phận một cửa gửi thông báo từ chối tiếp nhận hồ sơ qua cổng Cổng dịch vụ công, công dân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Không được tiếp nhận”.
- Thanh toán phí cấp Phiếu LLTP: Được thực hiện trực tiếp tại Bộ phận một cửa.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Ngay sau khi nhận được phí cấp Phiếu LLTP, Bộ phận một cửa gửi thông báo “Đang xử lý” và ngày hẹn trả kết quả qua Cổng dịch vụ công, công dân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Đồng thời, trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Đang xử lý”.
- Thời hạn cấp Phiếu LLTP: theo quy định của Luật LLTP năm 2009.
Bước 4. Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
Việc nhận Phiếu LLTP thông qua hình thức trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
- Trường hợp nhận kết quả trực tiếp, cá nhân xuất trình bản gốc giấy tờ tùy thân để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP.
- Trường hợp nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính, cá nhân xuất trình bản gốc giấy tờ tùy thân để bưu tá kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP. Việc trả Phiếu LLTP có ký nhận đầy đủ theo quy định của pháp luật.
2. Đối với cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp Phiếu LLTP
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Đại diện cơ quan, tổ chức truy cập vào Cổng dịch vụ công để đăng nhập tài khoản sử dụng chữ ký số và gửi văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến. Các bước đăng nhập tài khoản thực hiện theo hướng dẫn cụ thể trên Cổng dịch vụ công.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Sau khi nhận được thông báo có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP gửi trên Cổng dịch vụ công, Bộ phận một cửa thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Được tiếp nhận”. Phần mềm sẽ cấp một Mã số hồ sơ trực tuyến cho người đăng ký cấp Phiếu LLTP.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bộ phận một cửa gửi thông báo hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, đại diện cơ quan/tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Yêu cầu bổ sung giấy tờ”.
Trường hợp hồ sơ bị từ chối cấp Phiếu LLTP theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật LLTP năm 2009, Bộ phận một cửa gửi thông báo từ chối tiếp nhận hồ sơ qua cổng Cổng dịch vụ công, cơ quan, tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Không được tiếp nhận”.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Thời hạn cấp Phiếu LLTP: theo quy định của Luật LLTP năm 2009.
- Trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 3), trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Đang xử lý”.
Bước 4. Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan tiến hành tố tụng nhận Phiếu LLTP trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
II. NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LLTP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 3) THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
1. Mục đích
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ công thiết yếu cấp Phiếu LLTP phải được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), công dân không phải cung cấp các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc tái cấu trúc quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 3) không sửa đổi, bổ sung các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về LLTP trước khi thực hiện tái cấu trúc quy trình, quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trên Cổng dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh không thay đổi.
Việc tái cấu trúc quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 3) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện khi Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung cho các Sở Tư pháp.
- Việc tái cấu trúc quy trình đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 3) chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu lực về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp khi thực hiện TTHC.
3. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Cá nhân truy cập vào Cổng dịch vụ công để đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng người có yêu cầu đăng ký cấp Phiếu LLTP.
- Cổng dịch vụ công bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác các trường thông tin của công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định dạng cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 3) cung cấp thông tin trên Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP điện tử (Cổng Dịch vụ công quốc gia/ Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh phải chỉnh lý biểu mẫu này bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP); tải đính kèm giấy tờ tùy thân (bao gồm: bản chụp CMND/ Thẻ CCCD/Hộ chiếu). Trường hợp các thông tin trong các giấy tờ tùy thân này đã được xác thực và cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên.
Lưu ý:
Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01, người được ủy quyền tải đính kèm bản quét (scan) văn bản ủy quyền.
Bước 2, Bước 3:
Thực hiện như Bước 2, Bước 3 của Quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 3) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bước 4: Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: cá nhân xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả để Bộ phận một cửa hoặc bưu tá kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP.
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tuyến: cá nhân đăng nhập vào Cổng dịch vụ công để kiểm tra, tải bản điện tử (PDF) Phiếu LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu và quét (scan) tải lên Kho Quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công.
4. Thành phần hồ sơ
4.1. Đối với cá nhân
- Biểu mẫu điện tử Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP mẫu số 03/2013/TT-LLTP hoặc Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP mẫu số 04/2013/TT-LLTP;
- Bản quét (scan) giấy tờ tùy thân, bao gồm: CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu. Trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên.
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu LLTP ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01.
4.2. Đối với cơ quan, tổ chức
Văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu số 05a/2013/TT-LLTP hoặc văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu 05b/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
5. Phí cấp Phiếu LLTP và phí dịch vụ bưu chính (áp dụng đối với cá nhân)
5.1. Mức phí Cấp Phiếu LLTP thực hiện theo quy định của pháp luật:
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người.
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người.
Các trường hợp miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp gồm: Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi; Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật; Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp thu thêm 5.000 đồng/phiếu, để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
5.2. Mức phí dịch vụ bưu chính thực hiện theo quy định của đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính.
6. Căn cứ pháp lý
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.
- Luật Căn cước công dân năm 2014.
- Luật Cư trú năm 2020.
- Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
1. Đối với cá nhân
2. Đối với cơ quan, tổ chức
NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 4)
I. QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LÝ LỊCH TƯ PHÁP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 4) THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH
1. Đối với cá nhân có yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
Bước 1: Nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp
- Cá nhân truy cập vào Cổng Dịch vụ công quốc gia (https://dichvucong.gov.vn) hoặc Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh http://www.baria-vungtau.gov.vn (sau đây gọi chung là Cổng dịch vụ công) để đăng ký tài khoản (nếu chưa có tài khoản), đăng nhập vào hệ thống, gửi hồ sơ đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến.
- Sau khi đăng nhập vào hệ thống, công dân xác định đúng cơ quan có thẩm quyền cấp Phiếu lý lịch tư pháp, vào mục đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến để điền thông tin Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến. Sau khi đăng ký Tờ khai thành công, cá nhân tải đính kèm bản quét (scan) hoặc bản sao được chứng thực điện tử từ bản chính giấy tờ tùy thân (CMND/ thẻ CCCD/ Hộ chiếu) lên Cổng dịch vụ công bảo đảm yêu cầu về kỹ thuật và độ chính xác cao, trong đó tiêu chuẩn quét đối với CMND/ thẻ CCCD phải bảo đảm tỷ lệ 1:1, quét ở chế độ ảnh (.jpg) với độ phân giải 500 dpi.
Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01, người được ủy quyền tải đính kèm bản quét (scan) văn bản ủy quyền và bản quét (scan) hoặc bản sao chứng thực điện tử từ bản chính giấy tờ tùy thân đang còn giá trị sử dụng của người được ủy quyền.
Bước 2: Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Bộ phận một cửa có trách nhiệm kiểm tra tính chính xác, đầy đủ, thống nhất, hợp lệ của hồ sơ. Sau khi nhận được thông báo có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP gửi trên Cổng dịch vụ công, Bộ phận một cửa thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Được tiếp nhận”, “Yêu cầu thực hiện nghĩa vụ tài chính”. Phần mềm sẽ cấp một Mã số hồ sơ trực tuyến cho người đăng ký cấp Phiếu LLTP.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bộ phận một cửa gửi thông báo hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, công dân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Yêu cầu bổ sung giấy tờ”.
Trường hợp hồ sơ bị từ chối cấp Phiếu LLTP theo quy định tại Điều 49 Luật Lý lịch tư pháp năm 2009, Bộ phận một cửa gửi thông báo từ chối tiếp nhận hồ sơ qua cổng Cổng dịch vụ công, công dân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Không được tiếp nhận”.
- Thanh toán phí cấp Phiếu LLTP: Thực hiện thanh toán trực tuyến. Cổng dịch vụ công phải cung cấp chức năng thanh toán cho để người yêu cầu cấp Phiếu LLTP thực hiện được ngay việc thanh toán phí qua môi trường mạng.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Ngay sau khi nhận được phí cấp Phiếu LLTP, Bộ phận một cửa gửi thông báo “Đang xử lý” và ngày hẹn trả kết quả qua Cổng dịch vụ công, công dân có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Đồng thời, trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Đang xử lý”.
- Thời hạn cấp Phiếu LLTP: theo quy định của Luật LLTP năm 2009.
Bước 4. Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
Việc nhận Phiếu LLTP được thực hiện trực tuyến, qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tiếp.
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tuyến: cá nhân đăng nhập vào Cổng dịch vụ công để kiểm tra, tải bản điện tử (PDF) Phiếu LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu và quét (scan) tải lên Kho Quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công.
- Trường hợp nhận kết quả qua dịch vụ bưu chính, cá nhân xuất trình bản gốc giấy tờ tùy thân để bưu tá kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP. Việc trả Phiếu LLTP có ký nhận đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp nhận kết quả trực tiếp, cá nhân xuất trình bản gốc giấy tờ tùy thân để cán bộ tiếp nhận hồ sơ kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP.
2. Đối với cơ quan, tổ chức có yêu cầu cấp Phiếu LLTP
Bước 1. Nộp hồ sơ
- Đại diện cơ quan, tổ chức truy cập vào Cổng dịch vụ công để đăng nhập tài khoản sử dụng chữ ký số và gửi văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến. Các bước đăng nhập tài khoản thực hiện theo hướng dẫn cụ thể trên Cổng dịch vụ công.
Bước 2. Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ
- Sau khi nhận được thông báo có hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP gửi trên Cổng dịch vụ công, Bộ phận một cửa thực hiện tiếp nhận, kiểm tra tính đầy đủ, hợp lệ của hồ sơ:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Được tiếp nhận”. Phần mềm sẽ cấp một Mã số hồ sơ trực tuyến cho người đăng ký cấp Phiếu LLTP.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, Bộ phận một cửa gửi thông báo hướng dẫn bổ sung, hoàn thiện hồ sơ qua Cổng dịch vụ công, đại diện cơ quan/tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Yêu cầu bổ sung giấy tờ”.
Trường hợp hồ sơ bị từ chối cấp Phiếu LLTP theo quy định tại khoản 1 Điều 49 Luật LLTP năm 2009, Bộ phận một cửa gửi thông báo từ chối tiếp nhận hồ sơ qua cổng Cổng dịch vụ công, cơ quan, tổ chức có thể kiểm tra tình trạng xử lý hồ sơ khi đăng nhập vào Cổng dịch vụ công. Trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Không được tiếp nhận”.
Bước 3. Giải quyết hồ sơ
- Thời hạn cấp Phiếu LLTP: theo quy định của Luật LLTP năm 2009.
- Trường hợp nộp hồ sơ yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 4), trạng thái hồ sơ trên Cổng dịch vụ công là “Đang xử lý”.
Bước 4. Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
- Cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, cơ quan tiến hành tố tụng nhận Phiếu LLTP trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính.
II. NỘI DUNG TÁI CẤU TRÚC QUY TRÌNH CẤP PHIẾU LLTP TRỰC TUYẾN (MỨC ĐỘ 4) THEO YÊU CẦU CỦA ĐỀ ÁN 06
1. Mục đích
Tái cấu trúc quy trình nộp, tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 4) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh phù hợp với yêu cầu của Đề án 06.
2. Phạm vi và điều kiện tái cấu trúc
- Theo yêu cầu của Đề án 06, dịch vụ công thiết yếu cấp Phiếu LLTP phải được tích hợp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh, kết nối khai thác dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư khi giải quyết thủ tục hành chính (TTHC), công dân không phải cung cấp các thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư. Việc tái cấu trúc quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 4) không sửa đổi, bổ sung các quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật về LLTP trước khi thực hiện tái cấu trúc quy trình, quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính cấp tỉnh không thay đổi.
Việc tái cấu trúc quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 4) trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh được thực hiện khi Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh đã hoàn thành việc kết nối với Cổng Dịch vụ công quốc gia và Phần mềm Quản lý LLTP dùng chung cho các Sở Tư pháp.
- Việc tái cấu trúc quy trình đăng ký cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 4) chỉ được thực hiện khi cơ quan có thẩm quyền ban hành các quy định pháp luật có hiệu lực về định danh và xác thực điện tử, cho phép sử dụng dữ liệu công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thay thế cho thành phần hồ sơ, thông tin phải cung cấp khi thực hiện TTHC.
3. Nội dung tái cấu trúc
Bước 1: Nộp hồ sơ
- Cá nhân truy cập vào Cổng dịch vụ công để đăng ký/đăng nhập tài khoản, xác thực định danh điện tử để xác định đúng người có yêu cầu đăng ký cấp Phiếu LLTP.
- Cổng dịch vụ công bảo đảm việc xác thực định danh điện tử, kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để khai thác các trường thông tin của công dân có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư (thực hiện dịch vụ khai thác thông tin công dân từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư trên cơ sở số định dạng cá nhân, tự động điền vào biểu mẫu điện tử tương tác trên Cổng dịch vụ công).
Người có yêu cầu cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 4) cung cấp thông tin trên Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP điện tử (Cổng Dịch vụ công quốc gia/ Cổng Dịch vụ công cấp tỉnh phải chỉnh lý biểu mẫu này bảo đảm phù hợp nội dung biểu mẫu Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP); tải đính kèm giấy tờ tùy thân (bao gồm: bản chụp CMND/ Thẻ CCCD/Hộ chiếu). Trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên.
Lưu ý:
Trường hợp ủy quyền yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01, người được ủy quyền tải đính kèm bản quét (scan) văn bản ủy quyền.
Bước 2, Bước 3:
Thực hiện như Bước 2, Bước 3 của Quy trình cấp Phiếu LLTP trực tuyến (mức độ 4) theo quy định của pháp luật hiện hành.
Bước 4: Trả kết quả cấp Phiếu LLTP
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tuyến: cá nhân đăng nhập vào Cổng dịch vụ công để kiểm tra, tải bản điện tử (PDF) Phiếu LLTP là bản giấy đã được ký, đóng dấu và quét (scan) tải lên Kho Quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Cổng dịch vụ công.
- Trường hợp nhận Phiếu LLTP trực tiếp hoặc qua dịch vụ bưu chính: cá nhân xuất trình Phiếu hẹn trả kết quả để Bộ phận một cửa hoặc bưu tá kiểm tra, đối chiếu thông tin trước khi trả Phiếu LLTP.
4. Thành phần hồ sơ
4.1. Đối với cá nhân
- Biểu mẫu điện tử Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP mẫu số 03/2013/TT-LLTP hoặc Tờ khai yêu cầu cấp Phiếu LLTP mẫu số 04/2013/TT-LLTP;
- Bản quét (scan) giấy tờ tùy thân, bao gồm: CMND/Thẻ CCCD/Hộ chiếu. Trường hợp các thông tin này đã được xác thực và cung cấp bởi Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư thì không phải tải lên.
- Văn bản ủy quyền trong trường hợp người yêu cầu cấp Phiếu LLTP ủy quyền cho người khác yêu cầu cấp Phiếu LLTP số 01.
4.2. Đối với cơ quan, tổ chức
Văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu số 05a/2013/TT-LLTP hoặc văn bản yêu cầu cấp Phiếu LLTP theo mẫu 05b/2013/TT-LLTP ban hành kèm theo Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11/11/2013 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
5. Phí cấp Phiếu LLTP và phí dịch vụ bưu chính (áp dụng đối với cá nhân)
5.1. Mức phí cấp Phiếu LLTP thực hiện theo quy định của pháp luật:
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp: 200.000 đồng/lần/người.
Phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp của sinh viên, người có công với cách mạng, thân nhân liệt sỹ (gồm cha đẻ, mẹ đẻ, vợ (hoặc chồng), con (con đẻ, con nuôi), người có công nuôi dưỡng liệt sỹ): 100.000 đồng/lần/người.
Các trường hợp miễn phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp gồm: Trẻ em theo quy định tại Luật bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em; Người cao tuổi theo quy định tại Luật người cao tuổi; Người khuyết tật theo quy định tại Luật người khuyết tật; Người thuộc hộ nghèo và Người cư trú tại các xã đặc biệt khó khăn, đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu theo quy định của pháp luật.
Trường hợp người được cấp Phiếu lý lịch tư pháp đề nghị cấp trên 2 Phiếu trong một lần yêu cầu, thì kể từ phiếu thứ 3 trở đi cơ quan cấp phiếu lý lịch tư pháp thu thêm 5.000 đồng/phiếu, để bù đắp chi phí cần thiết cho việc in mẫu Phiếu lý lịch tư pháp.
5.2. Mức phí dịch vụ bưu chính thực hiện theo quy định của đơn vị cung ứng dịch vụ bưu chính.
6. Căn cứ pháp lý
- Luật Lý lịch tư pháp năm 2009.
- Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam năm 2014.
- Luật Căn cước công dân năm 2014.
- Luật Cư trú năm 2020.
- Nghị định số 111/2010/NĐ-CP ngày 23 tháng 11 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Lý lịch tư pháp.
- Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử.
- Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
- Quyết định số 06/QĐ-TTg ngày 06 tháng 01 năm 2022 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Phát triển ứng dụng dữ liệu dân cư; định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030”.
- Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 của Bộ Tư pháp về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP ngày 10 tháng 5 năm 2012 của Bộ Tư pháp, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Công an, Bộ Quốc phòng hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 16/2013/TT-BTP ngày 11 tháng 11 năm 2013 của Bộ Tư pháp sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 13/2011/TT-BTP ngày 27 tháng 6 năm 2011 về việc ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 244/2016/TT-BTC ngày 11 tháng 11 năm 2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp.
- Thông tư số 32/2017/TT-BTTTT ngày 15 tháng 11 năm 2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định về việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
1. Đối với cá nhân
2. Đối với cơ quan, tổ chức
- 1Quyết định 11/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính Cấp phiếu lý lịch tư pháp - Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 2Quyết định 915/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 3Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2022 về nội dung tái cấu trúc Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 do tỉnh An Giang ban hành
- 4Quyết định 1324/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 5Quyết định 1253/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy trình thực hiện thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi
- 1Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em 2004
- 2Luật Lý lịch tư pháp 2009
- 3Luật người cao tuổi năm 2009
- 4Luật người khuyết tật 2010
- 5Nghị định 111/2010/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Lý lịch tư pháp
- 6Nghị định 43/2011/NĐ-CP Quy định về cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước
- 7Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp ban hành
- 8Thông tư liên tịch 04/2012/TTLT-BTP-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BQP hướng dẫn trình tự, thủ tục tra cứu, xác minh, trao đổi, cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ Tư pháp - Tòa án nhân dân tối cao - Viện Kiểm sát nhân dân tối cao - Bộ Công an - Bộ Quốc phòng ban hành
- 9Thông tư 16/2013/TT-BTP sửa đổi Thông tư 13/2011/TT-BTP hướng dẫn sử dụng biểu mẫu và mẫu sổ lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 10Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- 11Luật Căn cước công dân 2014
- 12Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 13Thông tư 244/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông tin lý lịch tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 14Thông tư 32/2017/TT-BTTTT về quy định cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước do Bộ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông ban hành
- 15Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính
- 16Thông tư 01/2018/TT-VPCP hướng dẫn Nghị định 61/2018/NĐ-CP về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 17Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 18Nghị định 45/2020/NĐ-CP về thực hiện thủ tục hành chính trên môi trường điện tử
- 19Luật cư trú 2020
- 20Quyết định 06/QĐ-TTg năm 2022 phê duyệt Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia giai đoạn 2022-2025, tầm nhìn đến năm 2030 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 21Quyết định 11/2022/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp thực hiện liên thông nhóm thủ tục hành chính Cấp phiếu lý lịch tư pháp - Cấp giấy phép lao động cho người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam trên địa bàn tỉnh Bình Định
- 22Công văn 1722/BTP-TTLLTPQG năm 2022 hướng dẫn tái cấu trúc quy trình thực hiện thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến do Bộ Tư pháp ban hành
- 23Quyết định 915/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- 24Quyết định 1888/QĐ-UBND năm 2022 về nội dung tái cấu trúc Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục đăng ký cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 do tỉnh An Giang ban hành
- 25Quyết định 1324/QĐ-UBND năm 2022 về Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến trên địa bàn tỉnh Điện Biên
- 26Quyết định 1253/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy trình thực hiện thủ tục hành chính cấp phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp tỉnh Quảng Ngãi
Quyết định 1938/QĐ-UBND năm 2022 phê duyệt Quy trình tiếp nhận, giải quyết thủ tục cấp Phiếu lý lịch tư pháp trực tuyến và thực hiện tích hợp, cung cấp trên Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng dịch vụ công tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Số hiệu: 1938/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 12/07/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 12/07/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực