- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020
- 4Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 121/2019/NQ-HĐND về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi và người mắc bệnh nan y của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1931/QĐ-UBND | Bà Rịa - Vũng Tàu, ngày 19 tháng 7 năm 2021 |
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH ĐỐI TƯỢNG, ĐỊNH MỨC HỖ TRỢ CHO NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÁNG CHIẾN, NGƯỜI CÓ CÔNG GIÚP ĐỠ CÁCH MẠNG, HỘ NGHÈO, ĐỐI TƯỢNG BẢO TRỢ XÃ HỘI THUỘC HỘ NGHÈO VÀ TRẺ EM PHẢI CÁCH LY TẬP TRUNG GẶP KHÓ KHĂN DO ĐẠI DỊCH COVID-19 THEO ĐIỂM 12 MỤC II NGHỊ QUYẾT SỐ 68/NQ-CP NGÀY 01/07/2021 CỦA CHÍNH PHỦ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 07 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19;
Căn cứ Chỉ thị số 21-CT/TU ngày 17 tháng 6 năm 2021 của Ban Thường vụ tỉnh ủy Bà Rịa - Vũng Tàu về một số nhiệm vụ trọng tâm tăng cường công tác phòng chống dịch Covid-19 và phát triển kinh tế - xã hội trong tình hình mới;
Căn cứ Nghị quyết số 46/2016/NQ-HĐND ngày 04/8/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành về việc Ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Nghị quyết số 72/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Căn cứ Nghị quyết số 121/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi và người mắc bệnh nan y của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
Theo đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và xã hội tại Tờ trình 439/TTr-SLĐTBXH ngày 17 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định đối tượng, mức hỗ trợ cho người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo và trẻ em phải cách ly tập trung gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/07/2021 của Chính phủ, như sau:
1. Mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/người đối với:
a) Đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 20/2021/NĐ-CP ngày 15 tháng 3 năm 2021 của Chính phủ Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội; khoản 1 Điều 1 Nghị quyết số 72/2016/NQ-HĐND ngày 09 tháng 12 năm 2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ cận nghèo chuẩn quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và khoản 1, khoản 2 Điều 2 Nghị quyết số 121/2019/NQ-HĐND ngày 13 tháng 12 năm 2019 của Hội đồng nhân dân tỉnh Ban hành chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi và người mắc bệnh nan y của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng tại cộng đồng nhưng thuộc hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia hoặc hộ nghèo chuẩn của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu và không thuộc đối tượng quy định tại điểm 4, 5, 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc không thuộc đối tượng quy định tại điểm a Điều 1 Quyết định số 1896/QĐ-UBND.
Trường hợp người vừa là đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo, vừa là người bán vé số lẻ đã được hỗ trợ 750.000 đồng theo Công văn số 8310/UBND-VP ngày 10/7/2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh và không được tiếp tục hỗ trợ theo Quyết định số 1896/QĐ-UBND thì được cấp bù mức hỗ trợ là 750.000 đồng/người.
b) Người hoạt động kháng chiến được Nhà nước tặng thưởng Huân, Huy chương kháng chiến; người có công giúp đỡ cách mạng được Nhà nước tặng thưởng Huy chương kháng chiến đã lớn tuổi, già yếu, bệnh tật, không có thu nhập hàng tháng, sống đơn thân, có hồ sơ do Sở Lao động - Thương binh và Xã hội quản lý hiện không hưởng: trợ cấp hàng tháng người có công, hưởng hưu trí, mất sức và không thuộc đối tượng quy định tại điểm 4, 5, 6 mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 hoặc đối tượng quy định tại điểm a Điều 1 Quyết định số 1896/QĐ-UBND ngày 13 tháng 7 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định đối tượng, định mức và thủ tục hỗ trợ cho người lao động không giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo điểm 12 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ.
2. Mức hỗ trợ 1.500.000 đồng/hộ đối với hộ nghèo của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu (bao gồm hộ nghèo chuẩn Quốc gia, hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh) có ít nhất từ một thành viên trong hộ trở lên không thuộc đối tượng quy định tại điểm 4, 5, 6 Mục II Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc điểm a Điều 1 Quyết định số 1896/QĐ-UBND.
3. Mức hỗ trợ 80.000 đồng/ngày, thời gian hỗ trợ không quá 21 ngày đối với trẻ em cư trú tại tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu không thuộc đối tượng F1 phải cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung trên địa bàn Tỉnh tính từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 nhưng chưa được hỗ trợ theo quy định tại điểm 7 Mục II của Nghị quyết số 68/NQ-CP hoặc Quyết định số 623/QĐ-LĐTBXH ngày 29 tháng 5 năm 2021 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội về hỗ trợ cho trẻ em bị nhiễm COVID-19 và trẻ em phải cách ly tập trung để phòng, chống dịch COVID-19.
Điều 2. Kinh phí thực hiện hỗ trợ từ nguồn ngân sách tỉnh và các nguồn huy động hợp pháp khác.
Điều 3. Giao Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, địa phương tổ chức triển khai, hướng dẫn các địa phương và người dân về đối tượng, điều kiện, mức hỗ trợ và quy trình, thủ tục quy định tại Điều 1 của Quyết định này bảo đảm nguyên tắc công khai, minh bạch, không để lợi dụng, trục lợi chính sách và mỗi đối tượng chỉ hưởng một chế độ hỗ trợ.
- Thẩm định và tổng hợp danh sách đề nghị hỗ trợ từ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh sách đối tượng được hỗ trợ theo quy định tại quyết định này.
- Tổng hợp kinh phí thực hiện gửi Sở Tài chính tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
- 1Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm 12, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP
- 2Quyết định 18/2021/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 3Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 4Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng cho con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 5Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025
- 6Nghị quyết 20/2023/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng cho đối tượng là con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; gia đình quân nhân đang công tác tại địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn; đơn vị quân đội và một số đối tượng thuộc lĩnh vực giảm nghèo, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
- 1Luật ngân sách nhà nước 2015
- 2Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 3Nghị quyết 46/2016/NQ-HĐND về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu giai đoạn 2016-2020
- 4Nghị quyết 72/2016/NQ-HĐND quy định chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ cận nghèo chuẩn Quốc gia và hộ nghèo chuẩn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 5Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 6Nghị quyết 121/2019/NQ-HĐND về chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên đối với người cao tuổi và người mắc bệnh nan y của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- 7Nghị định 20/2021/NĐ-CP quy định về chính sách trợ giúp xã hội đối với đối tượng bảo trợ xã hội
- 8Nghị quyết 68/NQ-CP năm 2021 về chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 do Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 1896/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, định mức và thủ tục hỗ trợ cho người lao động không giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- 10Quyết định 1502/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, mức chi hỗ trợ người dân gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Cà Mau, theo quy định tại điểm 12, Mục II, Nghị quyết 68/NQ-CP
- 11Quyết định 18/2021/QĐ-UBND về chính sách hỗ trợ người lao động không có giao kết hợp đồng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa theo quy định tại Khoản 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 12Quyết định 1088/QĐ-UBND năm 2021 thực hiện chính sách hỗ trợ lao động không có giao kết hợp đồng lao động (lao động tự do) gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 trên địa bàn tỉnh Phú Yên theo quy định tại Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP
- 13Nghị quyết 14/2021/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng cho con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh
- 14Quyết định 253/QĐ-UBND năm 2022 về Quy chế phối hợp thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ các xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn tỉnh Điện Biên giai đoạn 2021-2025
- 15Nghị quyết 20/2023/NQ-HĐND quy định về mức quà tặng cho đối tượng là con đẻ người hoạt động kháng chiến bị nhiễm chất độc hoá học; gia đình quân nhân đang công tác tại địa bàn có điều kiện đặc biệt khó khăn; đơn vị quân đội và một số đối tượng thuộc lĩnh vực giảm nghèo, bảo trợ xã hội trên địa bàn tỉnh Hải Dương
Quyết định 1931/QĐ-UBND năm 2021 quy định về đối tượng, định mức hỗ trợ cho người hoạt động kháng chiến, người có công giúp đỡ cách mạng, hộ nghèo, đối tượng bảo trợ xã hội thuộc hộ nghèo và trẻ em phải cách ly tập trung gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 theo Điểm 12 Mục II Nghị quyết 68/NQ-CP do tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu ban hành
- Số hiệu: 1931/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/07/2021
- Nơi ban hành: Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu
- Người ký: Trần Văn Tuấn
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 19/07/2021
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực