- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 853/QĐ-TTg năm 2011 về điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật việc làm 2013
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 8Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 15Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- 16Thông tư 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 17Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND và 22/2014/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1838/QĐ-UBND | Bắc Kạn, ngày 02 tháng 11 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Việc làm ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Giáo dục nghề nghiệp ngày 27 tháng 11 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ các Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg ngày 27 tháng 9 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên;
Căn cứ Quyết định số 46/2015/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng;
Căn cứ Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2015 về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất;
Căn cứ Quyết định số 853/QĐ-TTg ngày 03 tháng 6 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ về điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên;
Căn cứ Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Quyết định số 971/QĐ-TTg ngày 01 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 15 tháng 6 năm 2016 của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính Hướng dẫn thực hiện một số điều về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 7 năm 2015 của Chính phủ quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm;
Căn cứ Thông tư số 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính Quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới;
Căn cứ Thông tư số 11/2017/TT-BTC ngày 08 tháng 02 năm 2017 của Bộ Tài chính quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác;
Căn cứ Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn về việc ban hành quy định một số nội dung về bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn;
Căn cứ Quyết định số 43/2017/QĐ-UBND ngày 25 tháng 12 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của bản quy định ban hành kèm theo Quyết định số 21/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 và Quyết định số 22/2014/QĐ-UBND ngày 22 tháng 10 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn;
Xét đề nghị của Sở Lao động Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 2027/TTr-SLĐTBXH ngày 30 tháng 10 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thành tỉnh Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH SÁCH HỖ TRỢ ĐÀO TẠO NGHỀ VÀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ THU HỒI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
(Kèm theo Quyết định số 1838/QĐ-UBND ngày 02/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh)
1. Mục đích
Nhằm tạo điều kiện cho người lao động khi bị nhà nước thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm để ổn định đời sống, sản xuất, kinh doanh, góp phần thực hiện tốt công tác an sinh xã hội ở địa phương.
2. Yêu cầu
Các chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất phải thực hiện đúng đối tượng, đúng quy trình, đảm bảo công khai, đầy đủ, kịp thời.
Người lao động bị thu hồi đất bao gồm:
1.1. Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp theo quy định tại các Điểm a, b, c và d Khoản 1 Điều 19 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ (trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân là cán bộ, công nhân viên của nông trường quốc doanh, lâm trường quốc doanh đã nghỉ hưu, nghỉ mất sức lao động, thôi việc được hưởng trợ cấp) khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp mà được bồi thường bằng tiền đối với diện tích đất nông nghiệp thu hồi (sau đây gọi tắt là người lao động bị thu hồi đất nông nghiệp).
1.2. Người lao động thuộc hộ gia đình, cá nhân khi nhà nước thu hồi đất ở kết hợp kinh doanh, dịch vụ mà phải di chuyển chỗ ở (sau đây gọi tắt là người lao động bị thu hồi đất kinh doanh).
Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo nghề, giải quyết việc làm khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Có nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm;
- Trong độ tuổi lao động theo quy định của pháp luật về lao động.
Người lao động bị thu hồi đất được hưởng chính sách hỗ trợ trong thời hạn 5 năm kể từ ngày có Quyết định thu hồi đất.
4.1. Hỗ trợ đào tạo nghề
4.1.1. Người lao động bị thu hồi đất tham gia đào tạo nghề được hỗ trợ đào tạo như sau:
- Đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng: Được hỗ trợ đào tạo theo quy định tại Quyết định số 46/QĐ-TTg ngày 28 tháng 9 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chính hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng; ngành nghề đào tạo và mức hỗ trợ chi phí học nghề thực hiện theo Danh mục nghề đào tạo và mức chi phí đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 3 tháng do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định;
- Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng: Được hỗ trợ học phí cho một khóa học;
Mức học phí được hỗ trợ bằng mức thu học phí thực tế của cơ sở giáo dục nghề nghiệp nhưng tối đa không quá mức trần học phí đối với cơ sở giáo dục công lập theo quy định của pháp luật;
- Vay vốn theo quy định của chính sách tín dụng đối với học sinh, sinh viên.
4.1.2. Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo nghề một lần theo chính sách này.
4.2. Hỗ trợ giải quyết việc làm trong nước
Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ:
- Tư vấn, định hướng nghề nghiệp và giới thiệu việc làm miễn phí tại các Trung tâm dịch vụ việc làm;
- Vay vốn ưu đãi từ Quỹ quốc gia về việc làm theo quy định của pháp luật.
4.3. Hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
4.3.1. Người bị thu hồi đất nông nghiệp, người lao động bị thu hồi đất kinh doanh đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hỗ trợ như sau:
- Hỗ trợ đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết gồm:
+ Học phí đào tạo nghề, ngoại ngữ, bồi dưỡng kiến thức cần thiết;
+ Tiền ăn trong thời gian thực tế học;
+ Chi phí đi lại (01 lượt đi và về) từ nơi cư trú đến địa điểm đào tạo từ 15 km trở lên hoặc từ 10 km trở lên đối với người lao động cư trú hợp pháp tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn. Riêng người lao động thuộc các huyện nghèo được hỗ trợ thêm tiền ở và đồ dùng cá nhân thiết yếu.
- Hỗ trợ chi phí làm thủ tục hộ chiếu, thị thực, khám sức khỏe, lý lịch tư pháp trước khi đi làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ giải quyết rủi ro trong thời gian làm việc ở nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Hỗ trợ chi phí đào tạo, nâng cao trình độ tay nghề trong trường hợp nước tiếp nhận yêu cầu.
4.3.2. Người lao động bị thu hồi đất được vay vốn ưu đãi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng từ Ngân hàng chính sách xã hội theo quy định. Mức cho vay tối đa bằng tổng chi phí cần thiết mà người lao động phải đóng góp theo quy định để người lao động đi làm việc ở nước ngoài đối với từng thị trường lao động; lãi suất bằng lãi suất cho vay đối với hộ nghèo theo từng thời kỳ do Chính phủ quy định; thời hạn cho vay bằng thời gian đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng.
4.3.3. Người lao động bị thu hồi đất thuộc huyện nghèo khi đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được hưởng các chính sách theo quy định tại Nghị định số 61/2015/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư số 09/2016/TTLT-BTC-BLĐTBXH của Bộ Tài chính, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
4.3.4. Người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài một lần theo chính sách này.
1. Kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
2. Kinh phí hỗ trợ người lao động bị thu hồi đất đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng được bố trí từ kinh phí đào tạo, chuyển đổi nghề, tìm kiếm việc làm trong phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm và được tính trong tổng kinh phí của dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được duyệt.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất theo quy định.
- Chỉ đạo các cơ sở dạy nghề tham gia đào tạo nghề cho người lao động bị thu hồi đất được hỗ trợ đào tạo nghề.
- Chỉ đạo Trung tâm Giới thiệu việc làm hỗ trợ tư vấn học nghề, tư vấn giới thiệu việc làm miễn phí cho người lao động bị thu hồi đất.
- Tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh kết quả thực hiện đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất theo quy định.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thanh quyết toán kinh phí hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất theo quy định.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tuyên truyền các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước về đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn; phối hợp với các sở, ngành liên quan rà soát và đào tạo nghề, giải quyết việc làm cho người lao động nông thôn bị thu hồi đất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn, chỉ đạo các cơ quan truyền thông tuyên truyền về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất theo Quyết định số 63/2015/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và theo Kế hoạch này.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chỉ đạo, hướng dẫn và phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong việc xác định diện tích, loại đất, tỷ lệ phần trăm mất đất của từng hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất, để lập phương án đào tạo, chuyển đổi nghề, hỗ trợ tìm kiếm việc làm cho người lao động theo quy định.
7. Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh
Hướng dẫn, chỉ đạo Phòng Giao dịch Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội các huyện, thành phố thực hiện cho vay kịp thời đối với người lao động bị thu hồi đất theo quy định.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chỉ đạo các phòng, ban liên quan và Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn tuyên truyền, phổ biến chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho lao động bị thu hồi đất.
- Hằng năm, rà soát, thống kê, lập danh sách số lao động bị thu hồi đất có nhu cầu đào tạo nghề, giải quyết việc làm trên địa bàn, gửi về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để xây dựng kế hoạch hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất.
- Bố trí kinh phí hỗ trợ học nghề và kinh phí hỗ trợ đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng cho người lao động bị thu hồi đất trong tổng kinh phí của các dự án đầu tư hoặc phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư được phê duyệt trên địa bàn huyện, thành phố.
- Kiểm tra, giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn quản lý.
Căn cứ Kế hoạch này, Thủ trưởng các sở, ban ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị, địa phương tổ chức thực hiện. Định kỳ báo cáo kết quả thực hiện về Sở Lao động - Thương binh và Xã hội để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (báo cáo 6 tháng gửi trước ngày 15 tháng 6, báo cáo năm gửi trước ngày 15 tháng 12 hăng năm).
Trong quá trình thực hiện, nếu có vướng mắc hoặc phát sinh, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội) để xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.
- 1Kế hoạch 1186/KH-UBND năm 2016 thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Kế hoạch 678/KH-UBND năm 2016 thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do tỉnh Nghệ An ban hành
- 3Quyết định 24/2017/QĐ-UBND hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 4Kế hoạch 3571/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 5Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án phân luồng, đào tạo nghề cho học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2025
- 6Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2019 thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỉnh Kiên Giang
- 7Kế hoạch 08/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 8Quyết định 940/QĐ-UBND về đính chính Kế hoạch thu hồi đất năm 2020 của thị xã Ninh Hòa tại Quyết định 515/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
- 9Nghị quyết 138/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 133/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 10Kế hoạch 162/KH-UBND hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
- 1Quyết định 157/2007/QĐ-TTg về tín dụng đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1956/QĐ-TTg năm 2009 phê duyệt đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 853/QĐ-TTg năm 2011 về điều chỉnh mức cho vay và lãi suất cho vay đối với học sinh, sinh viên do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Luật việc làm 2013
- 5Luật đất đai 2013
- 6Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
- 7Luật Giáo dục nghề nghiệp 2014
- 8Quyết định 22/2014/QĐ-UBND Quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
- 9Quyết định 971/QĐ-TTg năm 2015 sửa đổi Quyết định 1956/QĐ-TTg phê duyệt Đề án Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 10Nghị định 61/2015/NĐ-CP Quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Quyết định 63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Quyết định 46/2015/QĐ-TTg quy định chính sách hỗ trợ đào tạo trình độ sơ cấp, đào tạo dưới 03 tháng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 14Thông tư liên tịch 09/2016/TTLT-BLĐTBXH-BTC hướng dẫn thực hiện về hỗ trợ đưa người lao động đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Nghị định 61/2015/NĐ-CP quy định về chính sách hỗ trợ tạo việc làm và Quỹ quốc gia về việc làm do Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội - Bộ Tài chính ban hành
- 15Kế hoạch 1186/KH-UBND năm 2016 thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do tỉnh Cao Bằng ban hành
- 16Thông tư 43/2017/TT-BTC về quy định quản lý và sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
- 17Kế hoạch 678/KH-UBND năm 2016 thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất do tỉnh Nghệ An ban hành
- 18Thông tư 11/2017/TT-BTC quy định về quản lý và sử dụng nguồn vốn ngân sách địa phương ủy thác qua Ngân hàng Chính sách xã hội để cho vay đối với người nghèo và đối tượng chính sách khác do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 19Quyết định 24/2017/QĐ-UBND hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thành phố Hà Nội
- 20Quyết định 43/2017/QĐ-UBND về sửa đổi Quy định kèm theo Quyết định 21/2014/QĐ-UBND và 22/2014/QĐ-UBND do tỉnh Bắc Kạn ban hành
- 21Kế hoạch 3571/KH-UBND năm 2018 thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Hà Nam
- 22Quyết định 2465/QĐ-UBND năm 2018 về Đề án phân luồng, đào tạo nghề cho học sinh sau trung học cơ sở và trung học phổ thông trên địa bàn tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2018-2025
- 23Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2019 thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa, tỉnh Kiên Giang
- 24Kế hoạch 08/KH-UBND về giải quyết việc làm cho người lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2020
- 25Quyết định 940/QĐ-UBND về đính chính Kế hoạch thu hồi đất năm 2020 của thị xã Ninh Hòa tại Quyết định 515/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch sử dụng đất năm 2020 của thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa
- 26Nghị quyết 138/2020/NQ-HĐND bãi bỏ Nghị quyết 133/2016/NQ-HĐND về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề cho người lao động của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Sơn La
- 27Kế hoạch 162/KH-UBND hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động đang làm việc trong doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2024
Quyết định 1838/QĐ-UBND năm 2018 về Kế hoạch thực hiện chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải quyết việc làm cho người lao động bị thu hồi đất trên địa bàn thành tỉnh Bắc Kạn
- Số hiệu: 1838/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 02/11/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Kạn
- Người ký: Phạm Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 02/11/2018
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực