Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 181/2004/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 08 tháng 12 năm 2004 |
QUYẾT ĐỊNH
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ “VỀ VIỆC THÀNH LẬP SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI"
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định số 101/2004/NĐ-CP ngày 25 tháng 02 năm 2004 của Chính phủ về việc Thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV ngày 27 tháng 5 năm 2004 của Bộ Bưu chính viễn thông và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ Thành phố,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Thành lập SỞ BƯU CHÍNH, VIỄN THÔNG THÀNH PHỐ HÀ NỘI, trên cơ sở tổ chức và xác định lại chức năng, nhiệm vụ của Ban Công nghệ thông tin thành phố.
- Sở Bưu chính, Viễn thông Hà Nội, có tư cách pháp nhân, được sử dụng con dấu riêng và mở tài khoản tại kho bạc Nhà nước theo quy định hiện hành.
- Trụ sở cơ quan trước mắt đặt tại: 39 Phan Chu Trinh, Quận Hòan Kiếm Hà Nội
Điều 2: Chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của Sở Bưu chính viễn thông.
A-Vị trí, chức năng:
Sở Bưu chính, Viễn thông là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, thực hiện chức năng tham mưu giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước về Bưu chính, Viễn thông, Công nghệ thông tin, Điện tử, Internet, truyền dẫn phát sóng, tần số vô tuyến điện và cơ sở hạ tầng thông tin (gọi chung là Bưu chính, Viễn thông và Công nghệ thông tin); quản lý các dịch vụ công về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin trên địa bàn thành phố.
- Sở Bưu chính, Viễn thông chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND Thành phố đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
B- Nhiệm vụ và quyền hạn.
1. Trình Ủy ban nhân dân (UBND) Thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
2. Trình UBND Thành phố quy hoạch, kế hoạch phát triển, chương trình, dự án về bưu chính, viễn thông và công nghệ thông tin (CNTT) trên địa bàn thành phố phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế-xã hội ở địa phương và quy hoạch phát triển bưu chính, viễn thông và CNTT của Quốc gia;
3. Tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra và chịu trách nhiệm triển khai, thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương trình, dự án, tiêu chuẩn, định mức kinh tế-kỹ thuật về bưu chính viễn thông và CNTT đã được phê duyệt; thông tin tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở;
4. Về Bưu chính:
4.1. Trình UBND Thành phố và chịu trách nhiệm tổ chức, kiểm tra thực hiện các giải pháp cụ thể để triển khai các họat động về bưu chính trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
4.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an tòan mạng bưu chính, an tòan và an ninh thông tin trong họat động bưu chính trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
4.3. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực bưu chính trên địa bàn thành phố;
5. Về viễn thông, Internet, truyền dẫn phát sóng:
5.1. Trình UBND Thành phố và chịu trách nhiệm triển khai, kiểm tra thực hiện các giải pháp triển khai các họat động về viễn thông và Internet trên địa bàn;
5.2. Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc thực hiện công tác bảo vệ an tòan mạng viễn thông, an tòan và an ninh thông tin trong họat động viễn thông, Internet trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
5.3. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch phân bổ kênh tần số đối với các đài phát thanh, truyền hình hoạt động trên địa bàn thành phố;
5.4. Phối hợp với cơ quan liên quan kiểm tra việc thực hiện quy định về áp dụng các tiêu chuẩn, chất lượng trong lĩnh vực viễn thông, Internet trên địa bàn;
6. Về điện tử, công nghệ thông tin:
6.1. Trình UBND Thành phố và tổ chức triển khai thực hiện các đề án phát triển công nghiệp CNTT bao gồm công nghiệp phần cứng, công nghiệp phần mềm, công nghiệp điện tử trên địa bàn thành phố phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch của quốc gia;
6.2. Trình UBND Thành phố chương trình, kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
6.3. Trình UBND Thành phố các cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy việc ứng dụng CNTT phù hợp với đặc thù của thủ đô và phù hợp với quy hoạch phát triển CNTT quốc gia;
6.4. Trình UBND Thành phố và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn thành phố;
6.5. Chịu trách nhiệm triển khai các chương trình xã hội hóa CNTT của Chính phủ, của Bộ Bưu chính viễn thông trên địa bàn thành phố;
6.6. Thẩm định các chương trình, dự án ứng dụng CNTT trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện các dự án đầu tư về CNTT do UBND Thành phố giao;
6.7. Trình UBND Thành phố ban hành và chịu trách nhiệm tổ chức, hướng dẫn việc thực hiện quy định về an tòan CNTT theo thẩm quyền;
7. Giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp họat động trong lĩnh vực bưu chính viễn thông và CNTT trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
8. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các họat động dịch vụ công về bưu chính viễn thông và CNTT trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; giúp UBND Thành phố tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; các thông tin khẩn cấp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
9. Tham gia thẩm định hoặc thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung thẩm định đối với các dự án về đầu tư chuyên ngành bưu chính, viễn thông và CNTT thuộc địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật;
10. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông và CNTT; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ thuật, công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp bưu chính, viễn thông và CNTT trên địa bàn thành phố;
11. Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của UBND Thành phố và Bộ Bưu chính, viễn thông; Tham gia thực hiện điều tra thống kê theo hướng dẫn của Bộ Bưu chính, Viễn thông;
12. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực bưu chính, viễn thông và CNTT do UBND Thành phố giao và theo quy định của pháp luật.
13. Giúp UBND Thành phố quản lý nhà nước các hoạt động của Hội, các tổ chức phi chính phủ thuộc lĩnh vực bưu chính, viễn thông và CNTT trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
14. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, khiếu tố, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp luật về bưu chính viễn thông và CNTT trong phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật;
15. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện chương trình cải cách hành chính trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở;
16. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi sở quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ công chức viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật;
17. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và theo phân cấp của thành phố;
18. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND thành phố và ủy quyền của Bộ Bưu chính, Viễn thông.
C- Tổ chức bộ máy và biên chế:
1. Lãnh đạo Sở:
Sở Bưu chính, Viễn thông có Giám đốc và các Phó Giám đốc. Giám đốc chịu trách nhiệm trước UBND Thành phố và trước pháp luật về tòan bộ họat động của Sở. Các Phó Giám đốc giúp việc giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân công.
Giám đốc và Phó Giám đốc do UBND Thành phố bổ nhiệm theo quy định hiện hành của Chính phủ và thành phố về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật và theo phân công, phân cấp quản lý cán bộ của Thành phố.
2. Cơ cấu tổ chức của Sở:
a/ Các phòng ban chuyên môn
- Phòng Tổ chức, hành chính
- Thanh tra nhà nước
- Phòng Quản lý Khoa học-Công nghệ
- Phòng Kế hoạch-Tài chính
- Phòng Bưu chính Viễn thông
- Phòng Công nghiệp điện tử- Công nghệ thông tin
b/ Các đơn vị sự nghiệp:
- Ban quản lý các dự án CNTT và Viễn thông
- Trung tâm giao dịch CNTT Thành phố
- Trung tâm đào tạo CNTT Hà Nội
- Ban Quản lý đầu tư và phát triển Khu công nghệ phần mềm Hòa Lạc
Khi cần thiết, Sở Bưu chính, Viễn thông đề nghị UBND Thành phố xem xét quyết định thành lập thêm các bộ phận khác để đảm bảo hòan thành nhiệm vụ.
3. Biên chế và tài chính:
Biên chế của Văn phòng, Thanh tra và các phòng chuyên môn nghiệp vụ nằm trong tổng biên chế quản lý nhà nước của thành phố. UBND Thành phố quyết định tổng số biên chế của Sở theo đề nghị của Giám đốc Sở Bưu chính viễn thông và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 3: Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Giao Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ Thành phố xây dựng và trình UBND Thành phố phê duyệt:
- Quy chế hoạt động của Sở Bưu chính, Viễn thông;
- Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra Sở, các tổ chức sự nghiệp.
- Nhiệm vụ quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông và CNTT của UBND cấp quận, huyện.
Điều 4: Chánh Văn phòng HĐND và UBND thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Bưu chính, Viễn thông, Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc thành phố, Chủ tịch UBND quận, huyện chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
| T/M. UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 1/2005/QĐ-UB bổ sung Quyết định 247/2004/QĐ-UB về thành lập Sở Bưu chính Viễn thông do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 28/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 4Quyết định 57/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lâm Đồng
- 1Quyết định 55/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thành phố Đà Nẵng do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành
- 2Quyết định 1/2005/QĐ-UB bổ sung Quyết định 247/2004/QĐ-UB về thành lập Sở Bưu chính Viễn thông do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Nghị định 101/2004/NĐ-CP về việc thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
- 4Thông tư liên tịch 02/2004/TTLT-BBCVT-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Bộ Bưu chính, Viễn thông và Bộ Nội vụ ban hành
- 5Quyết định 28/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Cần Thơ
- 6Quyết định 57/2005/QĐ-UB thành lập Sở Bưu chính - Viễn thông tỉnh Lâm Đồng
Quyết định 181/2004/QĐ-UB về việc Thành lập Sở Bưu chính, Viễn thông Thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 181/2004/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 08/12/2004
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Nguyễn Quốc Triệu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra