Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 18/2010/QĐ-UBND

TP. Hồ Chí Minh, ngày 29 tháng 3 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ THÍ ĐIỂM THÀNH LẬP LỰC LƯỢNG QUẢN LÝ ĐÊ NHÂN DÂN TẠI CÁC PHƯỜNG TRỌNG ĐIỂM THƯỜNG XUYÊN BỊ ẢNH HƯỞNG TRIỀU CƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN 12 VÀ QUẬN THỦ ĐỨC

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Đê điều ngày 29 tháng 11 năm 2006;
Căn cứ Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 08 tháng 3 năm 1993 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Nghị định số 113/2007/NĐ-CP ngày 28 tháng 6 năm 2007 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đê điều; Nghị định số 08/2006/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Pháp lệnh Phòng, chống lụt, bão đã được sửa đổi, bổ sung ngày ngày 24 tháng 8 năm 2000;
Căn cứ Quyết định số 118/2008/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2008 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tài chính đối với hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Căn cứ Thông tư số 01/2009/TT-BNN ngày 06 tháng 01 năm 2009 của  Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn tuần tra, canh gác bảo vệ đê điều trong mùa lũ;
Căn cứ Thông tư số 26/2009/TT-BNN ngày 11 tháng 5 năm 2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về cơ cấu tổ chức, nguồn kinh phí và chế độ thù lao đối với lực lượng quản lý đê nhân dân;
Căn cứ Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc thanh toán kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động tìm kiếm cứu nạn, cứu hộ, ứng phó thiên tai, thảm họa;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 1728/TTr-SNN ngày 16 tháng 12 năm 2009; ý kiến của Sở Tư pháp tại Công văn số 261/STP-VB ngày 22 tháng 01 năm 2010 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 255/TTr-SNV ngày 10 tháng 02 năm 2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Cho phép thí điểm thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân (lực lượng nhân dân tại chỗ trực tiếp quản lý, duy tu, bảo dưỡng đê, không thuộc biên chế nhà nước) tại 05 phường trọng điểm thường xuyên bị ảnh hưởng của triều cường thuộc quận 12 và quận Thủ Đức, gồm: phường An Phú Đông, phường Thạnh Lộc, phường Thạnh Xuân thuộc quận 12 và phường Hiệp Bình Chánh, phường Hiệp Bình Phước thuộc quận Thủ Đức.

Điều 2. Lực lượng quản lý đê nhân dân được tổ chức thành các Đội quản lý đê nhân dân; số lượng nhân viên quản lý đê nhân dân tùy thuộc vào số kilômet đê trên địa bàn từng phường và tính chất xung yếu của tuyến đê, Ủy ban nhân dân thành phố quy định mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân chịu trách nhiệm quản lý không quá 03 (ba) km đê.

Điều 3. Lực lượng quản lý đê nhân dân có nhiệm vụ

Thường xuyên là quản lý, bảo vệ đê điều.

Tham mưu giúp Ủy ban nhân dân phường xây dựng phương án hộ đê, phòng, chống lụt, bão.

Kiểm tra, phát hiện và báo cáo tình trạng đê điều, các diễn biến hư hỏng, sự cố đê điều cho Ủy ban nhân dân phường để kịp thời gia cố, sửa chữa, khắc phục sự cố.

Tuyên truyền, phổ biến và vận động nhân dân thực hiện pháp luật về đê điều.

Trực tiếp tham gia quản lý và bảo vệ cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý, bảo vệ đê điều và hộ đê; đồng thời làm nhiệm vụ tuần tra,  canh gác bảo vệ đê điều và thường trực tại các chốt canh khi có báo động triều từ cấp I trở lên và tham gia phòng, chống và ứng phó với các sự cố do triều cường, sạt lở theo sự điều động của Ủy ban nhân dân phường.

Thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 4. Nguồn kinh phí chi trả thù lao, trang bị bảo hộ lao động, mua sắm dụng cụ, trang thiết bị, duy trì hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân do Ủy ban nhân dân quận cân đối sử dụng từ nguồn Quỹ Phòng, chống lụt, bão và ngân sách của quận. Cụ thể mức thù lao và chế độ, chính sách cho lực lượng quản lý đê nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố quy định như sau:

1. Mức thù lao cụ thể hàng tháng cho mỗi nhân viên quản lý đê nhân dân là 1.000.000 đồng (Một triệu đồng chẵn).

Riêng Đội trưởng được hưởng thêm mức thù lao trách nhiệm là 130.000 đồng/người/tháng (vận dụng hệ số trách nhiệm là 0,2 so với mức lương tối thiểu) và Đội phó được hưởng thêm mức thù lao trách nhiệm là 65.000 đồng/người/tháng (vận dụng hệ số trách nhiệm là 0,1 so với mức lương tối thiểu).

2. Chế độ, chính sách khác:

Trước mùa mưa bão, các nhân viên quản lý đê nhân dân được tập trung huấn luyện, hướng dẫn nghiệp vụ để tổ chức quản lý và tuần tra canh gác bảo vệ đê và hộ đê, phòng, chống lụt, bão.

Nhân viên quản lý đê nhân dân được trang bị bảo hộ lao động khi làm nhiệm vụ (gồm: áo mưa, ủng, mũ cứng, đèn pin), trang bị dụng cụ, phương tiện để thực hiện nhiệm vụ quản lý và tuần tra, canh gác bảo vệ đê và hộ đê, phòng, chống lụt, bão theo quy định và được hưởng các chế độ, chính sách theo quy định tại Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính trong trường hợp bị thương, bị nạn khi làm nhiệm vụ.

Trường hợp nhân viên quản lý đê nhân dân được Ủy ban nhân dân phường điều động hoặc tự nguyện tham gia khắc phục các sự cố thiên tai trên địa bàn sẽ được hưởng chế độ bồi dưỡng thêm (ngoài mức thù lao hàng tháng) với mức chi tối đa cho một người trong một ngày bằng 2 lần mức chi một ngày công lao động trung bình (59.000 đồng), tính trên cơ sở mức lương tối thiểu theo quy định của Chính phủ và thủ tục thanh toán kinh phí bồi dưỡng thêm nêu trên thực hiện theo Thông tư số 92/2009/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2009 của Bộ Tài chính.

Điều 5. Giao Ủy ban nhân dân quận 12 và Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức ban hành Quyết định thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân và Quy chế tổ chức và hoạt động lực lượng quản lý đê nhân dân các phường trên địa bàn quận; đồng thời chỉ đạo Ủy ban nhân dân các phường làm thí điểm mô hình lực lượng quản lý đê nhân dân chịu trách nhiệm trực tiếp tổ chức, quản lý, điều hành hoạt động của lực lượng này theo hướng dẫn của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố và Sở Tài chính thành phố.

Điều 6. Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố chủ trì, phối hợp Sở Tài chính thành phố và Ủy ban nhân dân quận 12, Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức hướng dẫn hoạt động và áp dụng các chế độ thù lao, chính sách đối với lực lượng quản lý đê nhân dân tại phường An Phú Đông, phường Thạnh Lộc, phường Thạnh Xuân, phường Hiệp Bình Phước và phường Hiệp Bình Chánh theo đúng các quy định hiện hành.

Điều 7. Trên cơ sở kết quả thực hiện thí điểm, giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính thành phố tổng kết, đánh giá rút kinh nghiệm và báo cáo Thường trực Ủy ban nhân dân thành phố xem xét nhân rộng mô hình tổ chức và hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân trên toàn thành phố cùng với các chế độ thù lao, chính sách áp dụng thống nhất, đúng quy định và phù hợp với tình hình thực tế của thành phố nhằm đưa hoạt động của lực lượng quản lý đê nhân dân đạt hiệu quả cao trong mùa mưa, bão, triều cường.

Điều 8. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.

Điều 9. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Thường trực Ban Chỉ huy Phòng, chống lụt, bão thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Tư pháp, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận 12 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận Thủ Đức, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường: Thạnh Lộc, Thạnh Xuân, An Phú Đông thuộc quận 12 và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các phường: Hiệp Bình Chánh, Hiệp Bình Phước thuộc quận Thủ Đức chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Lê Hoàng Quân

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 18/2010/QĐ-UBND thí điểm thành lập lực lượng quản lý đê nhân dân tại các phường trọng điểm thường xuyên bị ảnh hưởng của triều cường thuộc quận 12 và quận Thủ Đức do Ủy ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 18/2010/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 29/03/2010
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Lê Hoàng Quân
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 26
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản