- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
ỦY BAN DÂN TỘC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số 179/QĐ-UBDT | Hà Nội, ngày 11 tháng 07 năm 2006 |
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được kỳ họp thứ 8 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Khoá XI thông qua ngày 29/11/2005;
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 25/2006/QĐ-TTg ngày 26 tháng 01 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ triển khai thực hiện Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hành động của Uỷ ban Dân tộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Các Ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Chánh Thanh tra Uỷ ban, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 07 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đã được Quốc hội khoá XI nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ 8, Luật có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 06 năm 2006.
Căn cứ ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc ban hành Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Uỷ ban Dân tộc với những nội dung, nhiệm vụ chính sau đây:
A. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Ngăn chặn và đẩy lùi lãng phí đang diễn ra trong các lĩnh vực đời sống kinh tế - xã hội hiện nay, nhất là trong các cơ quan nhà nước, các tổ chức, đơn vị.
2. Nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân tộc trong công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
3. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Uỷ Đảng; công tác quản lý của chính quyền và sự tham gia tích cực của các đơn vị, đoàn thể, cán bộ công chức, viên chức của cơ quan Uỷ ban Dân tộc trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
1. Cụ thể hóa các nhiệm vụ, biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí đối với các Vụ, đơn vị, cá nhân trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc.
2. Thực hiện ngay và có kết quả, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban Dân tộc về công tác thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong năm 2006.
I. TỔ CHỨC HỌC TẬP, NGHIÊN CỨU VÀ QUÁN TRIỆT LUẬT THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
1. Trong quý II/2006, Vụ Pháp chế có trách nhiệm chủ trì phối hợp với Công đoàn Uỷ ban Dân tộc tổ chức học tập quán triệt đến cán bộ công chức, viên chức, người lao động trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc về những nội dung cơ bản của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, các văn bản, chỉ thị, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Học tập trung và tổ chức ở từng cơ quan, đơn vị.
2. Vụ Tuyên truyền, Báo Dân tộc và Phát triển, Tạp chí Dân tộc và Trang thông tin điện tử của Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật thực hành tiết kiệm, chống lãng phí với các hình thức thích hợp và có hiệu quả; nêu gương người tốt, việc tốt trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kịp thời phê bình, lên án các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm, gây lãng phí.
1. Xây dựng, đồng thời với việc rà soát để hoàn thiện các quy định, quy chế, quy trình của Uỷ ban Dân tộc có liên quan đến quản lý thu, chi tài chính; quản lý và sử dụng tài sản công; các chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc quản lý, điều hành; công tác cán bộ và tổ chức cán bộ, phát huy dân chủ tập thể đồng thời xác định rõ vai trò, trách nhiệm của cán bộ chủ chốt trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Thực hiện dân chủ - công khai - minh bạch - kỷ cương trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định, quy chế, quy trình đó.
2. Xây dựng, ban hành quy chế phát huy dân chủ để mọi người trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đặc biệt chú trọng phát huy vai trò của Đảng uỷ, Công đoàn, Đoàn thanh niên trong việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
III. THỰC HÀNH CÔNG KHAI TẠO KIỆN KIỂM TRA, GIÁM SÁT VIỆC THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
1. Vụ Kế hoạch - Tài chính hướng dẫn các đơn vị trong Uỷ ban thực hiện các quy định về công khai của Nhà nước để tạo kiện cho việc kiểm tra, thanh tra, giám sát thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; đồng thời, tăng cường kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về công khai, đưa công tác công khai về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí thành nề nếp trong các cơ quan, đơn vị, tổ chức trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc.
2. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc phải thực hiện công khai theo đúng quy định của pháp luật, trước hết tập trung thực hiện công khai việc sử dụng ngân sách nhà nước và các nguồn tài chính được giao; công khai mua sắm, sử dụng trang thiết bị làm việc, phương tiện đi lại và các tài sản khác trong cơ quan , đơn vị.
3. Cuối mỗi năm hoạt động, Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện công khai trong đơn vị mình và kết quả thực hiện việc thực hành tiết kiệm, chống lãng phí về Uỷ ban Dân tộc (Vụ Kế hoạch - Tài chính) để Vụ tổng hợp trình Lãnh đạo Uỷ ban xem xét báo cáo Chính phủ theo quy định.
IV. KIỂM TRA, THANH TRA, XỬ LÝ VI PHẠM QUY ĐỊNH VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ:
Công tác kiểm tra, thanh tra thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Uỷ ban Dân tộc tập trung vào các lĩnh vực chủ yếu sau đây:
1. Ban hành và tổ chức thực hiện các quy định về tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát đối với các đơn vị, lĩnh vực công tác có liên quan trực tiếp đến các hoạt động về thu, chi tài chính; quản lý và sử dụng tài sản công của Uỷ ban Dân tộc; các chương trình, dự án cấp nhà nước, cấp bộ do Uỷ ban Dân tộc quản lý.
2. Ban hành quy định sử lý đối với cá nhân, tổ chức, đơn vị trong cơ quan Uỷ ban Dân tộc có hành vi vi phạm, gây lãng phí ngân sách nhà nước, tiền, tài sản nhà nước, lao động, thời gian lao động...
3. Trong năm 2006, Thanh tra Uỷ ban và Vụ Kế hoạch - Tài chính tập trung kiểm tra, thanh tra vào 4 lĩnh vực sau:
- Việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng trang thiết bị làm việc tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban.
- Việc mua sắm, trang bị, quản lý, sử dụng phương tiện đi lại tại các cơ quan, đơn vị trực thuộc Uỷ ban.
- Việc quản lý, sử dụng các nguồn viện trợ, tài trợ của nước ngoài.
- Các chương trình, dự án, đề tài nghiên cứu khoa học do Uỷ ban trực tiếp quản lý.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÓ HIỆU QUẢ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ TRONG CÁC LĨNH VỰC:
1. Quản lý, sử dụng ngân sách nhà nước:
a. Thủ trưởng các đơn vị dự toán có trách nhiệm thực hiện nghiêm túc các quy định của luật NSNN; Quy định về quản lý tài chính của Uỷ ban Dân tộc trong tất cả các khâu: lập, chấp hành và quyết toán kinh phí NSNN; giải trình việc quản lý, sử dụng NSNN được giao theo yêu cầu của Lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc.
b. Triển khai việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các đơn vị hành chinh nhà nước của Uỷ ban Dân tộc theo quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ; triển khai việc thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập của Uỷ ban Dân tộc theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.
c. Rà soát các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tập trung bố trí ngân sách cho những nhiệm vụ khoa học và công nghệ trọng điểm đã được tuyển chọn và phê duyệt; không bố trí kinh phí cho các nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa đủ thủ tục. Thực hiện đình chỉ và chuyển kinh phí của các đề tài, dự án khoa học và công nghệ triển khai không đúng tiến độ, không có hiệu quả cho các đề tài, dự án khoa học và công nghệ khác có hiệu quả, cần đẩy nhanh tiến độ. Thu hồi nộp NSNN kinh phí sử dụng không đúng mục đích, sai chế độ quy định.
d. Xây dựng ban hành cơ chế kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Uỷ ban Dân tộc trực tiếp quản lý trên địa bàn vùng dân tộc miền núi.
e. Trong năm 2006, tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau:
- Triển khai việc thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với 04 đơn vị là Văn phòng Uỷ ban và 03 Cơ quan thường trực khu vực Tây Bắc, Tây Nguyên và Đồng bằng sông Cửu Long, theo đúng quy định tại Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ.
- Triển khai việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với 02 đơn vị sự nghiệp và Báo Dân tộc và Phát triển và Tạp chí Dân tộc, theo đúng quy định tại Nghị định số 3/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ.
- Trong quý II năm 2006, các đơn vị đã được giao thực hiện cơ chế tự chủ như Văn phòng Uỷ ban, 03 cơ quan thường trực khu vực và đơn vị sự nghiệp có thu Nhà khách Dân tộc phải xây dựng xong và ban hành Quy chế tài chính về chi tiêu nội bộ, quy chế quản lý và sử dụng tài sản công để tổ chức thực hiện theo quy định hiện hành.
g. Từ năm 2006, tất cả các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc có sử dụng NSNN khi tổ chức hội nghị, tổng kết, lễ kỷ niệm phải kết hợp các nội dung để nâng cao hiệu quả, triệt để tiết kiệm, chống lãng phí. Thủ trưởng các đơn vị dự toán không được sử dụng kinh phí NSNN để chi tiếp khách, quà biếu, quà tặng không đúng chế độ quy định.
2. Quản lý đầu tư xây dựng:
a. Các đơn vị là chủ đầu tư phải thực hiện nghiêm túc và có hiệu quả công tác chống lãng phí trong đầu tư xây dựng để bảo đảm yêu cầu thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
b. Thủ trưởng các đơn vị là chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và trước pháp luật về tình trạng lãng phí xẩy ra đối với các công trình, dự án đầu tư do mình quản lý và thực hiện.
c. Vụ Kế hoạch - Tài chính có trách nhiệm:
- Rà soát lại danh mục dự án đầu tư trong kế hoạch năm 2006 và kế hoạch 5 năm 2006 - 2010 để thực hiện đầu tư có tập trung, không dàn trải.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị là chủ đầu tư triển khai thực hiện các dự án theo đúng quy trình, quy chế về quản lý đầu tư xây dựng hiện hành của Nhà nước.
- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát đối với các chủ đầu tư trong quá trình thực hiện các dự án đầu tư phát triển của Uỷ ban Dân tộc.
3. Đào tạo, quản lý, sử dụng lao động và thời gian lao động của CBCC:
a. Vụ Tổ chức Cán bộ có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan trong Uỷ ban:
- Rà soát lại chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc, bảo đảm không bị trùng lắp, tránh tình trạng một việc nhiều đơn vị cùng làm, trong khi đó có việc lại không có đơn vị nào đảm nhiệm, bỏ sót nhiệm vụ, trên cơ sở đó xác định biên chế bộ máy cho từng đơn vị thuộc Uỷ ban.
- Xây dựng tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức hợp lý để sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có; thực hiện tinh giảm biên chế đối với cán bộ, công chức, viên chức không đủ năng lực, không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn và vi phạm kỷ luật lao động
- Xây dựng chương trình đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Uỷ ban; quy định về việc hỗ trợ công tác đào tạo CBCC của Uỷ ban khi theo học các chương trình cao học, nghiên cứu sinh và đại học tại chức.
b. Trong năm 2006, các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc phải tăng cường việc giám sát thực hiện các quy chế, nội dung về kỷ luật lao động, đặc biệt là các quy định về sử dụng thời gian lao động; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm kỷ luật giờ giấc làm việc.
4. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản nhà nước tại Công ty Hợp tác lao động với nước ngoài (MILACO) và Nhà khách Dân tộc:
a. Công ty MILACO, Nhà khách Dân tộc căn cứ Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và các quy định hiện hành của Nhà nước xây dựng, ban hành các cơ chế, quy chế, các định mức, tiêu chuẩn, chế độ quản lý, sử dụng có hiệu quả các nguồn lực được Nhà nước giao. Thực hiện kiểm toán bắt buộc và công khai tài chính trong quá trình hoạt động; phát hiện kịp thời, xử lý theo đúng quy định của pháp luật đối với các hành vi gây lãng phí vốn, tài sản, lao động và tài nguyên thiên nhiên.
b. Trong năm 2006 thực hiện cổ phần hóa Công ty MILACO theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; chỉ đạo, hướng dẫn việc triển khai thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ cho Nhà khách Dân tộc theo đúng quy định hiện hành.
C. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Uỷ ban Dân tộc, Thủ trưởng các Vụ, đơn vị trong Uỷ ban xây dựng Chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình. Trong chương trình hành động của mỗi đơn vị, bên cạnh việc triển khai thực hiện tốt Chương trình hành động của Uỷ ban Dân tộc, cần xác định một số nhiệm vụ cụ thể thuộc phạm vi, lĩnh vực quản lý để tập trung chỉ đạo quyết liệt, tạo chuyển biến ngay trong năm 2006; quy định cụ thể thời gian thực hiện và hoàn thành; phân công người chịu trách nhiệm từng khâu công việc; hàng quý kiểm điểm, gửi báo cáo tình hình thực hiện về Vụ Kế hoạch - Tài chính, để Vụ tổng hợp trình Lãnh đạo Uỷ ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ, trên cơ sở đó thông báo công khai kết quả thực hiện Chương trình hành động của các Vụ, đơn vị; xử lý các trường hợp vi phạm.
2. Các Vụ, đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc báo cáo tình hình thực hiện Chương trình hành động cụ thể của đơn vị mình về Vụ Kế hoạch - Tài chính trước ngày 10 tháng 9 hàng năm để Vụ tổng hợp, trình Lãnh đạo Uỷ ban báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo quy định.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính chủ trì phối hợp với các Vụ, đơn vị có liên quan trong Uỷ ban, chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức triển khai Chương trình hành động này./.
| BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM |
CÁC NHIỆM VỤ QUY ĐỊNH TẠI CHƯƠNG TRÌNH HÀNH ĐỘNG CỦA UỶ BAN DÂN TỘC VỀ THỰC HÀNH TIẾT KIỆM, CHỐNG LÃNG PHÍ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 179/QĐ-UBDT ngày 11 tháng 07 năm 2006 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
STT | Nội dung công việc | Đơn vị chủ trì | Đơn vị phối hợp | Hình thức văn bản | Thời gian thực hiện |
1 | Quán triệt các quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; Chương trình hành động về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí của Chính phủ và của Uỷ ban Dân tộc cho CBCCVC trong Uỷ ban | Vụ Pháp chế | Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban |
| Quý II/2006 |
2 | Xây dựng kế hoạch về quy hoạch cán bộ công chức, cán bộ lãnh đạo của Uỷ ban giai đoạn 2006 - 2010 | Vụ TCCB | Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban | Quyết định của Bộ trưởng, CN | Quý II/2006 |
3 | Xây dựng kế hoạch về đào tạo, bồi dưỡng CBCC của Uỷ ban giai đoạn 2006 - 2010 | Vụ TCCB | Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban | Quyết định của Bộ trưởng, CN | Quý IV/2006 |
4 | Xây dựng quy định về phân cấp thẩm quyền quản lý cán bộ, CCVC của Uỷ ban cho các đơn vị | Vụ TCCB | Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban | Quyết định của Bộ trưởng, CN | Quý III/2006 |
5 | Xây dựng quy định về việc hỗ trợ công tác đào tạo cho CBCC của Uỷ ban khi theo học các chương trình: cao học, nghiên cứu sinh và đại học tại chức | Vụ TCCB | Vụ KHTC, Trường Đào tạo NVCTDT | Quyết định của Bộ trưởng, CN | Quý IV/2006 |
6 | Xây dựng quy định về tiêu chuẩn chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của công chức, viên chức làm công tác dân tộc từ TW đến địa phương | Vụ TCCB | Bộ Nội vụ, các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban | Văn bản hướng dẫn | Quý IV/2006 |
7 | Xây dựng quy chế về tiếp nhận, bổ nhiệm và đánh giá cán bộ, công chức, viên chức của Uỷ ban | Vụ TCCB | Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban | Quyết định của Bộ trưởng, CN | Quý III/2006 |
8 | Xây dựng quy chế về tuyển dụng, xét tuyển, thi nâng ngạch, xét chuyển ngạch đối với CCVC của UB | Vụ TCCB | Các Vụ, đơn vị thuộc Uỷ ban | Quyết định của Bộ trưởng, CN | Quý IV/2006 |
- 1Quyết định 03/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành Chương trình hành động của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởngBộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 2Quyết định 531/QĐ-KTNN ban hành Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 3Quyết định 676/QĐ-UBDT năm 2015 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đặc thù phục vụ công tác của Ủy ban Dân tộc
- 1Nghị định 130/2005/NĐ-CP quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước
- 2Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí 2005
- 3Quyết định 25/2006/QĐ-TTg về việc ban hành Chương trình hành động của Chính phủ về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị định 43/2006/NĐ-CP quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
- 5Quyết định 03/2006/QĐ-BLĐTBXH ban hành Chương trình hành động của Ngành Lao động – Thương binh và Xã hội về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởngBộ Lao động – Thương binh và Xã hội ban hành
- 6Quyết định 531/QĐ-KTNN ban hành Chương trình hành động của Kiểm toán Nhà nước về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 7Nghị định 51/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc
- 8Quyết định 676/QĐ-UBDT năm 2015 về Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí đặc thù phục vụ công tác của Ủy ban Dân tộc
Quyết định 179/QĐ-UBDT năm 2006 ban hành chương trình hành động của Ủy ban Dân tộc về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành
- Số hiệu: 179/QĐ-UBDT
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 11/07/2006
- Nơi ban hành: Uỷ ban Dân tộc
- Người ký: Ksor Phước
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 11/07/2006
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực