KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1685/QĐ-KTNN | Hà Nội, ngày 18 tháng 10 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY TRÌNH TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Luật Thanh tra;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15 tháng 09 năm 2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp chế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, thay thế Quyết định số 11/2007/QĐ-KTNN ngày 10/12/2007 của Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành Quy trình thanh tra, kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước.
Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức, người lao động của Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC |
TIẾN HÀNH MỘT CUỘC THANH TRA CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1685/QĐ-KTNN ngày 18 tháng 10 năm 2012 của Tổng Kiểm toán Nhà nước)
Quy trình này quy định trình tự, nội dung các bước tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước từ khi chuẩn bị đến khi kết thúc cuộc thanh tra.
Quy trình này được áp dụng đối với các đơn vị, cá nhân thuộc Kiểm toán Nhà nước và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi tiến hành thanh tra theo kế hoạch hoặc quyết định thanh tra đột xuất do Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt.
MỤC 1. CHUẨN BỊ VÀ QUYẾT ĐỊNH THANH TRA
1. Căn cứ kế hoạch thanh tra năm Vụ trưởng Vụ Pháp chế tổ chức thu thập thông tin của cơ quan, tổ chức, cá nhân được thanh tra (sau đây gọi là đối tượng thanh tra); kết quả thu thập thông tin được báo cáo bằng văn bản.
2. Thời gian thu thập thông tin không quá 05 ngày.
Điều 4. Quyết định, phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Vụ trưởng Vụ Pháp chế chủ trì việc xây dựng dự thảo quyết định và kế hoạch tiến hành thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước quyết định và phê duyệt.
2. Nội dung cơ bản của quyết định thanh tra gồm: Căn cứ pháp lý để ra quyết định thanh tra; đối tượng, nội dung, phạm vi, nhiệm vụ thanh tra; thời hạn thanh tra và thành lập Đoàn thanh tra.
3. Nội dung cơ bản của kế hoạch tiến hành thanh tra gồm: Mục đích, yêu cầu, đối tượng, nội dung của cuộc thanh tra; phạm vi và phương pháp tiến hành; thời kỳ, thời hạn thanh tra; chế độ thông tin báo cáo; Dự trù kinh phí, phương tiện đi lại, phương tiện kỹ thuật, chuyên gia… cần sử dụng trong quá trình thanh tra.
4. Tổng Kiểm toán Nhà nước ra quyết định thanh tra, đồng thời phê duyệt kế hoạch tiến hành thanh tra.
5. Trong thời hạn 05 ngày kể từ ngày ký, quyết định thanh tra phải được gửi cho đối tượng thanh tra (theo số và dấu công văn chuyển đi).
Điều 5. Phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra
Trưởng Đoàn thanh tra tổ chức họp Đoàn thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến hành thanh tra được duyệt và bàn các biện pháp cụ thể để tổ chức thực hiện kế hoạch, phân công nhiệm vụ cho các tổ, nhóm, các thành viên của Đoàn thanh tra; thảo luận về phương pháp, cách thức tổ chức thực hiện …. Cuộc họp phải được ghi thành biên bản để lưu hồ sơ cuộc thanh tra.
Điều 6. Xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo
Căn cứ nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc thanh tra Trưởng Đoàn thanh tra chủ trì xây dựng đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo. Đề cương yêu cầu báo cáo gửi cho đối tương thanh tra ít nhất 05 ngày trước khi công bố quyết định thanh tra.
Điều 7. Thông báo về việc công bố quyết định thanh tra
Trưởng Đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản đến đối tượng thanh tra về việc công bố quyết định thanh tra; thông báo phải nêu rõ về thời gian, địa điểm, thành phần tham dự và hình thức công bố.
Điều 8. Công bố quyết định thanh tra
Chậm nhất sau 15 ngày, kể từ ngày quyết định thanh tra được ký ban hành, Trưởng Đoàn thanh tra phải tổ chức công bố quyết định thanh tra với đối tượng thanh tra; cuộc họp phải được lập thành biên bản có chữ ký của đại diện lãnh đạo đơn vị được thanh tra và Trưởng Đoàn thanh tra.
1. Thu thập tài liệu
a) Trưởng Đoàn thanh tra lập phiếu yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp tài liệu, phiếu yêu cầu nêu rõ tên tài liệu, thời gian và địa điểm cung cấp.
b) Trường hợp cần giữ nguyên trạng tài liệu, Trưởng Đoàn thanh tra quyết định niêm phong một phần hoặc toàn bộ tài liệu có liên quan tới nội dung thanh tra. Việc niêm phong, mở niêm phong khai thác tài liệu hoặc hủy bỏ niêm phong thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trường hợp Đoàn thanh tra có Tổ thanh tra thì Tổ trưởng có trách nhiệm xây dựng kế hoạch chi tiết của Tổ trình Trưởng đoàn phê duyệt; thời gian lập và hoàn thành kế hoạch chi tiết do Trưởng đoàn quyết định.
3. Củng cố chứng cứ, cơ sở pháp lý để kết luận đúng, sai, nguyên nhân sai phạm và trách nhiệm của tập thể, cá nhân đối với từng sai phạm.
a) Yêu cầu giải trình: Đối với những sự việc, tài liệu phản ánh chưa rõ, chưa đủ cơ sở kết luận, Đoàn thanh tra yêu cầu đối tượng thanh tra giải trình bằng văn bản (có chữ ký của người giải trình).
b) Đối thoại, chất vấn: Trường hợp giải trình của đối tượng chưa rõ, Đoàn thanh tra tiến hành tổ chức đối thoại, chất vấn đối tượng thanh tra để làm rõ thêm đúng, sai về nội dung và trách nhiệm của tập thể, cá nhân; việc đối thoại, chất vấn được lập thành biên bản, trường hợp cần thiết thì ghi âm lại toàn bộ cuộc đối thoại, chất vấn.
c) Thẩm tra, xác minh:
Trường hợp các chứng cứ và giải trình của đối tượng thanh tra chưa rõ hoặc có nghi vấn, Trưởng đoàn thanh tra tiến hành thẩm tra, xác minh; kết quả thẩm tra, xác minh được lập thành biên bản kèm theo đầy đủ chứng cứ và tài liệu chứng minh. Trường hợp làm việc với tổ chức, cá nhân có liên quan (không là đối tượng thanh tra) để xác minh làm rõ các vấn đề có liên quan đến nội dung thanh tra, thì Trưởng Đoàn thanh tra phải xin ý kiến bằng văn bản với Vụ trưởng Vụ Pháp chế và chỉ thực hiện khi có văn bản đồng ý.
Nội dung các buổi làm việc phải đuợc lập thành biên bản; trường hợp không đến làm việc trực tiếp thì có thể yêu cầu bằng văn bản.
5. Trưng cầu giám định: Trưởng Đoàn thanh tra đề nghị (bằng văn bản) Vụ trưởng Vụ Pháp chế trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét quyết định việc trưng cầu giám định chuyên môn đối với những nội dung dự kiến kết luận nhưng Đoàn thanh tra không đủ thẩm quyền, khả năng chuyên môn để kết luận; việc trưng cầu giám định thực hiện theo quy định của pháp luật.
6. Hoàn thiện chứng cứ và lập biên bản làm việc
Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong khi tiến hành thanh tra phải tiến hành rà soát, hoàn thiện hồ sơ chứng cứ và ký biên bản xác nhận hoặc biên bản làm việc theo từng nội dung, sự việc dự kiến kết luận với đối tượng thanh tra.
Điều 10. Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Báo cáo của thành viên Đoàn thanh tra
Trong quá trình thanh tra các thành viên, tổ trưởng, nhóm trưởng (nếu có) có trách nhiệm thường xuyên báo cáo (định kỳ, đột xuất) với Trưởng đoàn về tình hình, kết quả công việc được phân công và những vấn đề cần xin ý kiến chỉ đạo.
2. Báo cáo của Trưởng đoàn thanh tra
a) Trưởng đoàn thanh tra có trách nhiệm báo cáo (định kỳ, đột xuất) Vụ trưởng Vụ Pháp chế về tình hình, kết quả thanh tra. Báo cáo nêu rõ những thuận lợi, khó khăn, những nơi đã và đang làm việc, nội dung, kết quả thanh tra, những vấn đề cần phải xin ý kiến chỉ đạo và kế hoạch tiếp theo.
b) Trường hợp phát sinh những vấn đề khó khăn, vướng mắc vượt khả năng và thẩm quyền của Trưởng đoàn thì Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo kịp thời Vụ trưởng Vụ Pháp chế để xin ý kiến chỉ đạo.
Điều 11. Sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra trong quá trình thanh tra
1. Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu sửa đổi, bổ sung.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch thanh tra; trường hợp Trưởng Đoàn thanh tra khi cần sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước phê duyệt và chỉ thực hiện kế hoạch sửa đổi, bổ sung sau khi được phê duyệt.
3. Các trường hợp do Vụ trưởng Vụ Pháp chế và Trưởng Đoàn đề nghị sửa đổi, bổ sung kế hoạch tiến hành thanh tra, nếu cần thiết Vụ trưởng Vụ Pháp chế chỉ đạo Đoàn thanh thực hiện ngay các nội dung đề nghị sửa đổi, bổ sung và chịu trách nhiệm trước Tổng Kiểm toán Nhà nước.
1. Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra bị tạm đình chỉ trong các trường hợp sau:
a) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thanh tra để thực hiện hành vi trái pháp luật, sách nhiễu, gây khó khăn, phiền hà cho đối tượng thanh tra.
b) Thanh tra không đúng thẩm quyền, phạm vi, nội dung thanh tra được giao.
c) Bao che cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật.
d) Tiết lộ thông tin, tài liệu về nội dung thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
đ) Cung cấp thông tin, tài liệu không chính xác, thiếu trung thực; chiếm đoạt, tiêu hủy tài liệu, vật chứng liên quan đến nội dung thanh tra.
e) Gây khó khăn cho hoạt động thanh tra.
g) Can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra, lợi dụng ảnh hưởng của mình tác động đến người làm nhiệm vụ thanh tra.
h) Đưa, nhận, môi giới hối lộ.
i) Vi phạm Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước, vi phạm đạo đức nghề nghiệp …
k) Các hành vi khác bị nghiêm cấm theo quy định của pháp luật.
2. Thay đổi Trưởng Đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra khi không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ thanh tra; có hành vi vi phạm pháp luật; là người thân thích với đối tượng thanh tra hoặc vì lý do khách quan khác mà không thể thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
3. Việc bổ sung thành viên Đoàn thanh tra được thực hiện trong trường hợp cần bảo đảm tiến độ, chất lượng thanh tra hoặc để đáp ứng các yêu cầu khác phát sinh trong quá trình thanh tra.
4. Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị (bằng văn bản) Tổng Kiểm toán Nhà nước xem xét việc tạm đình chỉ, thay đổi Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra và ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước các quyết định khi có sự đồng ý của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 13. Nhật ký Đoàn thanh tra
1. Nhật ký Đoàn thanh tra là sổ ghi chép những hoạt động của Đoàn thanh tra, những nội dung có liên quan đến hoạt động của Đoàn thanh tra diễn ra trong ngày, từ khi có quyết định thanh tra đến khi bàn giao hồ sơ thanh tra. Nhật ký do Trưởng đoàn ghi chép hàng ngày, trường hợp giao việc ghi chép sổ nhật ký cho thành viên Đoàn thanh tra thì Trưởng Đoàn thanh tra phải có trách nhiệm về việc ghi chép và ký xác nhận nội dung ghi chép đó.
2. Mẫu nhật ký Đoàn thanh tra và nội dung hướng dẫn do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định; nhật ký Đoàn thanh tra được lưu trong hồ sơ cuộc thanh tra.
Điều 14. Gia hạn thanh tra và kết thúc việc thanh tra tại nơi được thanh tra
1. Trường hợp cần gia hạn thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra báo cáo Vụ trưởng Vụ Pháp chế để trình Tổng Kiểm toán Nhà nước xin gia hạn và chỉ tiến hành khi quyết định gia hạn được ban hành.
2. Trưởng Đoàn thanh tra thông báo bằng văn bản cho đối tượng thanh tra về thời gian kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra hoặc tổ chức làm việc trực tiếp với đối tượng thanh tra để thông báo việc kết thúc thanh tra tại nơi được thanh tra, buổi làm việc được lập thành biên bản và được ký giữa đối tượng thanh tra với Trưởng Đoàn thanh tra.
Điều 15. Giao trả hồ sơ, tài liệu
1. Sau khi có kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức việc giao trả hồ sơ, tài liệu không cần thu giữ cho đối tượng thanh tra.
2. Trưởng Đoàn thanh tra có thể quyết định giao trả hồ sơ, tài liệu trước khi kết luận thanh tra, nhưng phải đảm bảo những hồ sơ, tài liệu đó không cần thu giữ hoặc không liên quan đến nội dung kết luận thanh tra.
3. Việc giao trả hồ sơ, tài liệu được lập thành biên bản giao nhận giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra.
Điều 16. Báo cáo kết quả và dự thảo kết luận thanh tra
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày kết thúc thanh tra tại đơn vị, Trưởng Đoàn thanh tra phải có báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận thanh tra trình Vụ trưởng Vụ Pháp chế kèm theo các tài liệu có liên quan và các ý kiến tham gia bằng văn bản của các thành viên trong Đoàn thanh tra.
2. Trong quá trình lập báo cáo và dự thảo kết luận thanh tra nếu có những vấn đề còn vướng mắc hoặc chưa thống nhất, Trưởng đoàn có thể đề nghị Vụ trưởng Vụ Pháp chế tham khảo ý kiến của các cơ quan có liên quan để đảm bảo cho việc kết luận được chính xác, khách quan.
3. Báo cáo kết quả thanh tra (do Trưởng đoàn ký) phản ánh đầy đủ nội dung kết quả công việc đã thanh tra; những nội dung chưa tiến hành và nguyên nhân; những ý kiến không thống nhất của đối tượng thanh tra; những đề xuất. Mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, nguyên nhân, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành.
4. Kết cấu, nội dung cơ bản của báo cáo kết quả thanh tra, gồm:
a) Phần mở đầu: Căn cứ, mục đích, khái quát chung một số tình hình có liên quan đến nội dung thanh tra, thành phần, thời gian, phạm vi, đối tượng thanh tra;
b) Phần nội dung: Kết quả thanh tra phải nêu chi tiết theo từng vấn đề, nội dung, phân tích, đánh giá các kết quả và viện dẫn đầy đủ căn cứ pháp lý;
c) Phần kết luận - kiến nghị: Kết luận phải cụ thể, rõ ràng, chặt chẽ, chính xác theo từng nội dung; trên cơ sở các kết luận để kiến nghị biện pháp khắc phục hoặc xử lý.
5. Dự thảo kết luận thanh tra chỉ phản ánh nội dung kết luận và kiến nghị xử lý; mỗi nội dung kết luận phải nêu rõ sự việc, căn cứ đúng, sai, trách nhiệm, hình thức xử lý, thời hạn chấp hành (mẫu kết luận thanh tra do Vụ trưởng Vụ Pháp chế quy định).
Điều 17. Ký ban hành và công bố kết luận thanh tra
1. Chậm nhất 15 ngày kể từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, dự thảo kết luận thanh tra và các hồ sơ có liên quan, Vụ trưởng Vụ Pháp chế ký thừa lệnh Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành kết luận thanh tra.
2. Trước khi ký ban hành kết luận thanh tra Vụ trưởng Vụ Pháp chế báo cáo Tổng Kiểm toán Nhà nước kết quả thanh tra và xin ý kiến chỉ đạo (nếu có). Trường hợp Tổng Kiểm toán Nhà nước có ý kiến chỉ đạo, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chỉ đạo Đoàn thanh tra tổ chức thực hiện.
Trường hợp cần làm rõ những nội dung dự kiến kết luận nhưng báo cáo kết quả thanh tra và dự thảo kết luận chưa rõ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế có thể làm việc trực tiếp hoặc yêu cầu Trưởng đoàn, thành viên Đoàn thanh tra, đối tượng thanh tra giải trình; trường hợp cần thiết, Vụ trưởng Vụ Pháp chế đề nghị Tổng Kiểm toán Nhà nước cho tiến hành thanh tra bổ sung để có đủ căn cứ kết luận.
3. Việc công bố kết luận thanh tra và gửi kết luận thanh tra thực hiện theo quy định của pháp luật về thanh tra.
Điều 18. Họp rút kinh nghiệm Đoàn thanh tra
1. Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm tổ chức họp Đoàn thanh tra để đánh giá những ưu, nhược điểm và rút ra những bài học kinh nghiệm qua cuộc thanh tra; kiến nghị khen thưởng, xử lý vi phạm đối với Đoàn thanh tra và các thanh viên Đoàn thanh tra.
2. Cuộc họp rút kinh nghiệm được thực hiện ngay sau khi ban hành kết luận thanh tra và được lập thành biên bản lưu hồ sơ thanh tra.
Điều 19. Bàn giao, lưu trữ hồ sơ thanh tra
1. Sau khi ban hành kết luận thanh tra, trong thời hạn 30 ngày, Trưởng Đoàn thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ cuộc thanh tra (hồ sơ thanh tra theo quy định của Luật thanh tra) cho những bộ phận, người được giao nhiệm vụ lưu trữ.
2. Việc bàn giao hồ sơ, tài liệu phải được lập thành biên bản, lưu cùng hồ sơ cuộc thanh tra.
Thanh tra đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật; theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng hoặc do Tổng Kiểm toán Nhà nước yêu cầu.
Điều 21. Quyết định thanh tra, lập kế hoạch tiến hành thanh tra
a) Vụ trưởng Vụ Pháp chế xin ý kiến chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước về nhân sự Đoàn thanh tra, nội dung, phương pháp thanh tra …; dự thảo quyết định thanh tra trình Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành.
b) Kế hoạch tiến hành thanh tra trình cùng quyết định thanh tra hoặc sau khi quyết định thanh tra ban hành; nội dung kế hoạch tiến hành thanh tra được xây dựng theo quy định tại khoản 3 Điều 4 và theo sự chỉ đạo của Tổng Kiểm toán Nhà nước.
Điều 22. Thực hiện thanh tra và chế độ báo cáo thông tin
Trưởng Đoàn, các thành viên Đoàn thanh tra triển khai thực hiện thanh tra theo quyết định; tuân thủ sự chỉ đạo và thực hiện chế độ báo thường xuyên, đột xuất với Tổng Kiểm toán Nhà nước, Vụ trưởng Vụ Pháp chế.
Điều 23. Báo cáo kết quả và kết luận thanh tra
Việc xây dựng, trình, ký, phát hành báo cáo kết quả thanh tra, kết luận thanh tra và các nội dung khác được thực hiện theo các quy định tại Chương II Quy trình này.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 24. Trách nhiệm của đối tượng thanh tra; các tổ chức, cá nhân có liên quan
1. Đối tượng thanh tra; các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm thực hiện kết luận thanh tra, quyết định xử lý về thanh tra theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.
2. Vụ trưởng Vụ Pháp chế có trách nhiệm chỉ đạo; tổ chức theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kết luận thanh tra của đối tượng thanh tra, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan; quyết định xử lý về thanh tra của các cấp có thẩm quyền theo quy định của Luật Thanh tra và các văn bản có liên quan.
Mọi hành vi can thiệp trái pháp luật, cản trở, gây khó khăn cho hoạt động của Đoàn thanh tra trong quá trình thanh tra hoặc cố ý làm trái các quy định của pháp luật, không tuân thủ quy định của quy trình này thì phải đình chỉ, nếu nghiêm trọng sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật./.
- 1Quyết định 11/2007/QĐ-KTNN về quy trình thanh tra, kiểm tra của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán Nhà nước ban hành
- 2Thông tư 02/2010/TT-TTCP quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 3Quyết định 184/QĐ-KTNN năm 2014 về Quy trình Thanh tra của Kiểm toán Nhà nước
- 4Quyết định 1271/QĐ-KTNN năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng trực thuộc Thanh tra Kiểm toán Nhà nước
- 1Luật Kiểm toán Nhà nước 2005
- 2Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 về cơ cấu tổ chức của kiểm toán nhà nước do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 3Thông tư 02/2010/TT-TTCP quy định quy trình tiến hành một cuộc thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành
- 4Luật thanh tra 2010
- 5Quyết định 1271/QĐ-KTNN năm 2013 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn các phòng trực thuộc Thanh tra Kiểm toán Nhà nước
Quyết định 1685/QĐ-KTNN năm 2012 về Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Kiểm toán Nhà nước
- Số hiệu: 1685/QĐ-KTNN
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 18/10/2012
- Nơi ban hành: Kiểm toán Nhà nước
- Người ký: Đinh Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 18/10/2012
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực