- 1Thông tư 52/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động Hội thi sáng tạo kỹ thuật do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 180/2011/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 120/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 59/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 6Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 7Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1618/QĐ-UBND | Hưng Yên, ngày 13 tháng 6 năm 2017 |
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HƯNG YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Quyết định số 1062/QĐ-TTg ngày 14/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ ý kiến kết luận của Chủ tịch UBND tỉnh tại cuộc họp giao ban Chủ tịch, các Phó Chủ tịch ngày 05/6/2017 về việc phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2017 - 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ tại Tờ trình số 16/TTr-SKHCN ngày 12/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2017-2020.
- Kinh phí thực hiện Chương trình: Từ nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm của tỉnh.
- Thời gian thực hiện: Từ năm 2017-2020.
Điều 2. Giao Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ngành: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Chương trình.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ngành: Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Công Thương, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Kho bạc nhà nước tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH HƯNG YÊN GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1618/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Hưng Yên)
Trong những năm qua, được sự quan tâm chỉ đạo của UBND tỉnh và hỗ trợ của Bộ Khoa học và Công nghệ, Sở Khoa học và Công nghệ đã chủ động phối hợp với các ngành, địa phương trong tỉnh tích cực tuyên truyền, phổ biến kiến thức sở hữu trí tuệ; xây dựng, quản lý và phát triển các nhãn hiệu cộng đồng (nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn địa lý). Đến nay toàn tỉnh đã bảo hộ được 08 nhãn hiệu cộng đồng: Tương Bần, Chuối tiêu hồng Khoái Châu, Gà Đông Tảo, Quất cảnh Văn Giang, Vải lai chín sớm Phù Cừ, Chạm bạc Huệ Lai, Mật ong hoa nhãn Hưng Yên và chỉ dẫn địa lý Hưng Yên cho sản phẩm nhãn lồng tỉnh; hiện nay đang làm thủ tục bảo hộ cho 4 sản phẩm: Rượu Lạc Đạo, Rượu Trương Xá, Cam Văn Giang, Nghệ Chí Tân. Hoạt động sở hữu đã đạt được nhiều kết quả tích cực đối với đời sống kinh tế, xã hội. Nhận thức của xã hội về sở hữu trí tuệ từng bước được nâng cao; thúc đẩy hoạt động sáng tạo trong khoa học, công nghệ. Nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp phần phát triển bền vững về kinh tế, xã hội. Tạo căn cứ để bảo đảm cho người tiêu dùng được sử dụng sản phẩm đúng nguồn gốc, chất lượng. Số lượng tài sản trí tuệ được tạo lập, quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển ngày càng tăng. Tính đến năm 2016, Hưng Yên có 2.112 nhãn hiệu cá nhân, 175 kiểu dáng công nghiệp và 06 sáng chế, giải pháp hữu ích được bảo hộ.
Tuy nhiên, hoạt động sở hữu trí tuệ trong những năm qua trên địa bàn tỉnh còn một số hạn chế: Nhận thức của một số cán bộ quản lý, doanh nghiệp, người dân về bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ chưa cao. Số lượng sản phẩm hàng hóa, dịch vụ được bảo hộ còn ít, chưa tương xứng với tiềm năng, lợi thế của tỉnh. Công tác quản lý, khai thác và phát triển các sản phẩm được bảo hộ sở hữu trí tuệ còn hạn chế; tình trạng hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng trên thị trường, vi phạm quyền tác giả, tác phẩm chưa được kiểm soát, gây tổn thất cho người sản xuất và người tiêu dùng; số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích được áp dụng còn ít. Hiệu quả công tác quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ chưa đáp ứng được yêu cầu; công tác phối hợp giữa các cấp, ngành và các đơn vị liên quan trong kiểm tra, thanh tra còn nhiều hạn chế…Vì vậy, việc xây dựng và ban hành Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2017-2020 là rất cần thiết.
I. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG CỦA CHƯƠNG TRÌNH
1. Mục tiêu
1.1. Mục tiêu chung
- Tạo sự chuyển biến căn bản về nhận thức của các cấp, các ngành, tổ chức, cá nhân về tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ nhằm phục vụ phát triển kinh tế - xã hội, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế;
- Thúc đẩy sáng tạo, tăng cường bảo hộ và ứng dụng các kết quả nghiên cứu sáng tạo của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn;
- Nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm, dịch vụ của tỉnh thông qua việc hỗ trợ tạo lập, quản lý, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ;
- Thúc đẩy hoạt động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật hợp lý hóa sản xuất.
1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đáp ứng 100% các yêu cầu về tư vấn, hướng dẫn xác lập quyền sở hữu công nghiệp cũng như các nhu cầu được tuyên truyền, đào tạo, tập huấn kiến thức về tạo lập, quản lý, khai thác, bảo vệ và phát triển tài sản trí tuệ;
- Đáp ứng 100% các sản phẩm chủ lực, sản phẩm truyền thống của địa phương đã được cấp văn bằng bảo hộ có nhu cầu đều được hỗ trợ để quảng bá xúc tiến thương mại tại các kỳ hội chợ trong nước;
- Hỗ trợ tạo lập và đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho khoảng 300 - 400 đối tượng sở hữu trí tuệ; phấn đấu có từ 4-5 nhãn hiệu cộng đồng và cá nhân đăng ký được bảo hộ tại nước ngoài.
- Hỗ trợ xây dựng và triển khai mô hình quản lý, khai thác, quảng bá và phát triển tài sản trí tuệ cho các tổ chức, doanh nghiệp, hiệp hội, làng nghề có nhu cầu; chú trọng đến các sản phẩm trọng điểm của tỉnh, sản phẩm làng nghề mang địa danh, sản phẩm có tiềm năng và quy mô phát triển. Đến năm 2020, hỗ trợ tạo lập, quản lý và phát triển quyền sở hữu trí tuệ cho ít nhất 30 sản phẩm đặc thù của địa phương, sản phẩm truyền thống mang địa danh;
- Hỗ trợ khai thác, áp dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích, các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ cho các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân có nhu cầu. Đến năm 2020, số lượng sáng chế, giải pháp hữu ích đăng ký bảo hộ tăng gấp 2 lần; hỗ trợ khai thác, áp dụng thực tiễn cho ít nhất 5-7 sáng chế, giải pháp hữu ích trên địa bàn tỉnh.
2. Đối tượng
- Chương trình áp dụng đối với tất cả các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, (trừ các doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài), ưu tiên doanh nghiệp nhỏ và vừa, tổ hợp tác, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể.
- Hỗ trợ các đối tượng quyền sở hữu trí tuệ gồm: Sáng chế, giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu (đăng ký trong nước và quốc tế), giống cây trồng, quyền tác giả và quyền có liên quan đến tác giả.
- Những đối tượng hoặc nội dung đã được hỗ trợ từ các chương trình khác có nguồn từ ngân sách nhà nước thì không xem xét hỗ trợ.
1. Hỗ trợ tư vấn, hướng dẫn thủ tục, hồ sơ, hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu công nghiệp ở trong và ngoài nước cho các tổ chức, cá nhân đã thực hiện thủ tục tra cứu và nộp đơn đăng ký bảo hộ đối với các đối tượng là nhãn hiệu, kiểu dáng công nghiệp, chỉ dẫn địa lý, sáng chế, giải pháp hữu ích...bình quân khoảng 80-100 sản phẩm/năm.
2. Hỗ trợ xây dựng, quản lý, khai thác và phát triển giá trị tài sản trí tuệ cho các sản phẩm chủ lực, sản phẩm làng nghề của tỉnh.
- Hỗ trợ xây dựng nhãn hiệu tập thể/nhãn hiệu chứng nhận cho hiệp hội, làng nghề, sản phẩm chủ lực của tỉnh. Số lượng từ 2-3 nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận/năm;
- Hỗ trợ xây dựng chỉ dẫn địa lý sản phẩm đặc trưng của tỉnh. Số lượng từ 2-3 chỉ dẫn địa lý/năm;
- Phát triển tài sản trí tuệ cho các sản phẩm đặc thù của địa phương mang địa danh đã được bảo hộ chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận. Số lượng từ 1-2 nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý/năm.
3. Quảng bá tuyên truyền nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp, đơn vị sản xuất, nhà sáng chế thông qua tổ chức các hoạt động sự kiện, tham gia các chương trình hội chợ.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp, hiệp hội, đơn vị, cơ sở tham gia trưng bày sản phẩm, giới thiệu, quảng bá thương hiệu tại các hội chợ nhằm phát triển thị trường, nâng cao khả năng cạnh tranh cho các đơn vị, doanh nghiệp;
- Tổ chức các hoạt động sự kiện nhằm quảng bá, phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp, đơn vị;
- Giới thiệu, quảng bá triển khai các hoạt động xúc tiến thương mại.
4. Tổ chức các hoạt động phổ biến kiến thức, pháp luật về sở hữu trí tuệ qua các hình thức:
- Tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn, tuyên truyền về sở hữu trí tuệ;
- Xây dựng phóng sự, tin bài, chuyên mục tuyên truyền về sở hữu trí tuệ đăng trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Tổ chức hội thảo, tọa đàm, thi tìm hiểu về sở hữu trí tuệ;
- Biên tập, xuất bản các ấn phẩm, tài liệu tuyên truyền về sở hữu trí tuệ;
- Hỗ trợ các chương trình, hoạt động đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về bảo đảm thực thi quyền sở hữu trí tuệ cho cán bộ trong hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ: Thanh tra, quản lý thị trường, công an, cán bộ trực tiếp quản lý trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ.
5. Hỗ trợ chuyển giao và áp dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích, các hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu trí tuệ vào trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hỗ trợ cho việc hoàn thiện, khai thác và áp dụng các thành quả sáng tạo, các giải pháp kỹ thuật của cá nhân có tính ứng dụng cao, có khả năng áp dụng rộng rãi và mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội nhằm khuyến khích khai thác, áp dụng các sáng chế, giải pháp hữu ích trong sản xuất, kinh doanh.
6. Hỗ trợ phát triển các hoạt động sáng tạo, phong trào phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, như:
- Tư vấn, hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu công nghiệp cho các cá nhân có sáng kiến kỹ thuật, thành quả sáng tạo;
- Tổ chức các cuộc thi sáng tạo, đẩy mạnh các hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất trên địa bàn tỉnh;
- Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân tham gia hội thi sáng tạo kỹ thuật Việt Nam và quốc tế;
- Tôn vinh, biểu dương, khen thưởng các cá nhân điển hình có sáng kiến kỹ thuật, thành quả sáng tạo được áp dụng rộng rãi, mang lại lợi ích thiết thực cho xã hội.
7. Tập huấn, hội thảo, tư vấn, hỗ trợ đăng ký sử dụng hệ thống mã số, mã vạch giúp cho việc quản lý, giám sát, truy xuất nguồn gốc nâng cao uy tín và giá trị cho sản phẩm.
8. Hỗ trợ các hoạt động bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, ngăn chặn các hành vi xâm phạm, sử dụng trái phép các đối tượng sở hữu trí tuệ:
- Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản đẩy mạnh công tác phối hợp phòng, chống xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ trên địa bàn tỉnh;
- Thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin, nâng cao năng lực cho hệ thống các cơ quan thực thi quyền sở hữu trí tuệ;
- Tăng cường phối hợp các cơ quan: Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ, Chi Cục Hải quan tỉnh, Công an tỉnh, Chi cục Quản lý thị trường tỉnh…xử lý các hành vi xâm phạm quyền về sở hữu trí tuệ.
9. Khai thác thông tin về sở hữu trí tuệ phục vụ nghiên cứu, sản xuất và kinh doanh:
- Xây dựng, cập nhật cơ sở dữ liệu về sáng chế, giải pháp hữu ích phục vụ hoạt động nghiên cứu, triển khai, sản xuất và kinh doanh;
- Hướng dẫn tra cứu, khai thác các nguồn thông tin về sở hữu trí tuệ theo nhu cầu của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh.
III. KINH PHÍ, TIẾN ĐỘ CHƯƠNG TRÌNH
1. Kinh phí thực hiện
Tổng kinh phí thực hiện chương trình: 29,6 tỷ đồng, trong đó:
- Kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ: 16 tỷ đồng;
- Kinh phí của Trung ương, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và các nguồn hợp pháp khác: 13,6 tỷ đồng.
2. Tiến độ thực hiện
Chương trình được triển khai thực hiện trong 4 năm, từ năm 2017-2020. Kế hoạch thực hiện chi tiết xây dựng theo từng năm, trình UBND tỉnh phê duyệt trong Kế hoạch khoa học và công nghệ. Riêng năm 2017, giao Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất nhiệm vụ trình UBND tỉnh phê duyệt để thực hiện.
IV. CÁC GIẢI PHÁP THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH
1. Giải pháp về tổ chức
1.1. Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chủ trì tổ chức thực hiện Chương trình. Thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình gồm từ 7-9 người; có Trưởng ban, các Phó Trưởng ban, ủy viên và ủy viên thư ký. Ban Chỉ đạo do UBND tỉnh thành lập. Trưởng Ban Chỉ đạo Chương trình là Phó Chủ tịch UBND tỉnh (hoặc Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ).
Thành viên Ban chỉ đạo khác là đại diện lãnh đạo các sở, ngành, cơ quan có liên quan trong việc phối hợp thực hiện Chương trình; có nhiệm vụ chỉ đạo cơ quan đơn vị triển khai thực hiện các nội dung liên quan tới lĩnh vực quản lý.
Ủy viên thư ký Chương trình do một Trưởng phòng của Sở Khoa học và Công nghệ đảm nhiệm.
1.2. Ban chỉ đạo Chương trình có thể quyết định trưng dụng một số cán bộ công chức sở, ngành liên quan, UBND huyện, thành phố; cán bộ cơ sở tham gia hoặc phối hợp thực hiện Chương trình.
2. Giải pháp về quản lý, triển khai thực hiện
- Nhóm các nội dung về tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức; khai thác thông tin khoa học, công nghệ và sở hữu trí tuệ; tăng cường hiệu quả hoạt động quản lý, thực thi quyền sở hữu trí tuệ. Sở Khoa học và Công nghệ tổng hợp các đề xuất để đưa vào Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh hàng năm.
- Nhóm các nội dung hỗ trợ đăng ký xác lập quyền sở hữu trí tuệ (đăng ký nhãn hiệu, sáng chế/giải pháp hữu ích, kiểu dáng công nghiệp, nhãn hiệu thông thường, giống cây trồng, bản quyền tác giả và quyền có liên quan). Để được hỗ trợ, tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp phải có đầy đủ các hồ sơ sau:
+ Phiếu đăng ký tham gia chương trình
+ Bản sao (công chứng) bộ hồ sơ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ theo quy định.
+ Bản sao (công chứng) giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.
+ Biên nhận đơn/Giấy chứng nhận/Văn bằng của Cục Sở hữu trí tuệ (hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch) cấp.
+ Các giấy tờ hợp pháp khác liên quan.
- Nhóm hỗ trợ các dự án tuyên truyền; Dự án xác lập, quản lý và phát triển nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý; Dự án hỗ trợ hoạt động ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ và sáng kiến thực hiện như sau:
+ Đối với các dự án được hỗ trợ theo Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của tỉnh: Được thực hiện như một nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh; việc quản lý dự án căn cứ vào hợp đồng giữa Sở Khoa học và Công nghệ với đơn vị chủ trì thực hiện dự án theo nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
+ Đối với các dự án được hỗ trợ theo Chương trình phát triển tài sản trí tuệ của Trung ương: Được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các dự án về sở hữu trí tuệ; việc quản lý dự án căn cứ vào hợp đồng giữa Sở Khoa học và Công nghệ, Cục Sở hữu trí tuệ (Cơ quan được Bộ Khoa học và Công nghệ ủy quyền) với đơn vị chủ trì thực hiện dự án theo nội dung đã được Bộ Khoa học và Công nghệ, UBND tỉnh phê duyệt.
- Nhóm các nội dung hỗ trợ khác: Tham gia hội chợ thương mại, khoa học công nghệ; xây dựng mã số, mã vạch; hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài…Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Sở Tài chính và các cơ quan liên quan căn cứ nội dung đề nghị hỗ trợ để yêu cầu hồ sơ, chứng từ thanh toán hợp lệ, đúng quy định pháp luật.
Trên cơ sở các đề xuất và từ yêu cầu thực tiễn, Sở Khoa học và Công nghệ căn cứ nội dung chương trình, tổng hợp các nhiệm vụ để đưa vào Kế hoạch khoa học và công nghệ tỉnh hàng năm.
3. Cơ chế và phương thức hỗ trợ
3.1. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân xác lập quyền sở hữu công nghiệp
3.1.1. Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở trong nước: Trên cơ sở Thông tư số 263/2016/TT-BTC ngày 14/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp.
- Đối với nhãn hiệu thông thường: Mức hỗ trợ: 4.000.000đ/01 nhãn hiệu đăng ký bảo hộ 01 nhóm sản phẩm/dịch vụ, nếu nhãn hiệu có nhiều nhóm sản phẩm/dịch vụ thì từ nhóm thứ hai trở đi hỗ trợ thêm 1.000.000 đ/nhóm được cấp giấy chứng nhận bảo hộ;
- Đối với kiểu dáng công nghiệp: Mức hỗ trợ: 5.000.000đ/kiểu dáng công nghiệp được cấp giấy chứng nhận bảo hộ;
- Đối với sáng chế/giải pháp hữu ích: Mức hỗ trợ 20.000.000đ/01 sáng chế/giải pháp hữu ích được cấp giấy chứng nhận bảo hộ;
- Đối với nhãn hiệu tập thể, nhãn hiệu chứng nhận, chỉ dẫn địa lý, mức hỗ trợ được xác định theo nội dung thuyết minh và dự toán kinh phí theo quy định và được UBND tỉnh phê duyệt;
- Các nội dung hỗ trợ của Trung ương được xem xét, quyết định trên cơ sở nội dung của thuyết minh dự án, đề xuất của Sở Khoa học và Công nghệ và tỷ lệ kinh phí hỗ trợ thực hiện dự án do Bộ Khoa học và Công nghệ quy định; các nội dung đối ứng phải đảm bảo tỷ lệ kinh phí đối ứng và hướng dẫn lập dự toán của Cục Sở hữu trí tuệ.
- Bảo hộ giống cây trồng: 5.500.000đ/văn bằng, hỗ trợ các nội dung: Cấp phiên bản Bằng bảo hộ giống cây trồng, xét hưởng quyền ưu tiên, thẩm định đơn, duy trì hiệu lực bằng bảo hộ giống cây trồng từ năm thứ nhất đến năm thứ 3, (theo Thông tư số 180/2011/TT-BTC ngày 14/12/2011 của Bộ Tài chính).
3.1.2. Hỗ trợ xác lập quyền sở hữu công nghiệp ở nước ngoài: Hỗ trợ 100% kinh phí, bao gồm chi phí dịch vụ tra cứu, đánh giá khả năng bảo hộ; chi phí thiết lập hồ sơ bảo hộ, nộp đơn và theo đuổi đơn; lệ phí nộp đơn và cấp giấy chứng nhận bảo hộ theo định mức của nước sở tại. Mức hỗ trợ tối đa không quá 100.000.000đ/sản phẩm.
3.2. Hỗ trợ áp dụng sáng chế, hợp đồng chuyển giao quyền sử dụng các đối tượng sở hữu công nghiệp, chuyển giao công nghệ từ nước ngoài được đăng ký vào Việt Nam: Mức hỗ trợ 30% tổng kinh phí của hợp đồng chuyển giao (vận dụng Khoản 6, Điều 7, Thông tư liên tịch số 120/2014/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/8/2014 của liên Bộ Tài chính và Khoa học và Công nghệ về hướng dẫn quản lý tài chính đối với Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia).
3.3. Hỗ trợ kinh phí tuyên truyền, đào tạo, nâng cao nhận thức: Ngân sách cấp 100% kinh phí tuyên truyền, nâng cao nhận thức và năng lực về sở hữu trí tuệ, gồm: Kinh phí biên soạn tài liệu, kinh phí cho giảng viên, kinh phí tổ chức lớp đào tạo, tập huấn; kinh phí xây dựng, triển khai dự án tuyên truyền trên Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; kinh phí thực hiện việc biên tập, in ấn, xuất bản và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác tuyên truyền về sở hữu trí tuệ; kinh phí tổ chức xét chọn và công bố văn bằng bảo hộ cho các sản phẩm, dịch vụ của tỉnh; định mức theo quy định hiện hành.
3.4. Hỗ trợ ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa học, công nghệ trong đó có: Sáng chế/giải pháp hữu ích, hợp đồng chuyển giao quyền sở hữu công nghiệp và sáng kiến (ưu tiên sản phẩm của các nhà sáng chế không chuyên hoặc đạt giải tại các Hội thi sáng tạo kỹ thuật của tỉnh và Trung ương):
- Được hỗ trợ thông qua hình thức dự án, mỗi dự án hỗ trợ tối đa 70% kinh phí để thực hiện, tổng mức hỗ trợ không quá 300.000.000đ cho một lần hỗ trợ.
- Các nội dung hỗ trợ của cấp tỉnh sẽ được xem xét, quyết định trên cơ sở nội dung của thuyết minh dự án, đề xuất của của Sở Khoa học và Công nghệ; các nội dung đối ứng phải đảm bảo tỷ lệ kinh phí đối ứng và hướng dẫn lập dự toán theo quy định.
3.5. Chi hỗ trợ kinh phí đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ cho các tác giả là các cá nhân, nhóm cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa đạt giải thưởng hội thi sáng tạo kỹ thuật tỉnh và toàn quốc: Mức chi theo quy định tại Thông tư số 52/2007/TT-BTC ngày 21/5/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn hoạt động tài chính cho hội thi sáng tạo kỹ thuật.
3.6. Chi hỗ trợ tham gia hội chợ thương mại, khoa học công nghệ và các sự kiện khác: Vận dụng theo Thông tư số 59/2015/TTLT-BTC-BKHCN ngày 25/4/2015 của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020. Chỉ hỗ trợ các hoạt động diễn ra trong nước. Nội dung hỗ trợ: Hỗ trợ các khoản chi phí thuê mặt bằng (điện nước, vệ sinh, an ninh, bảo vệ); chi phí vận chuyển và thiết kế, dàn dựng gian hàng, các chi phí khác liên quan).
+ Hoạt động tổ chức tại thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; Mức hỗ trợ tối đa là 10.000.000đ/01 đơn vị tham gia/01 hoạt động;
+ Hoạt động tổ chức tại các tỉnh, miền núi, biên giới và hải đảo; mức hỗ trợ tối đa là 15.000.000đ/01 đơn vị tham gia/01 hoạt động;
+ Hoạt động tổ chức trong tỉnh; mức hỗ trợ tối đa là 7.000.000đ/01 đơn vị tham gia/01 hoạt động.
3.7. Chi hỗ trợ đăng ký sử dụng hệ thống mã số, mã vạch giúp cho việc quản lý, giám sát, truy xuất nguồn gốc nâng cao uy tín và giá trị cho sản phẩm: Nội dung và định mức chi theo Thông tư số 232/2016/TT-BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số, mã vạch.
3.8. Chi hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền tác giả và quyền có liên quan: Nội dung và định mức chi theo Thông tư số 211/2016/TT-BTC ngày 10/11/2016 của Bộ Tài chính quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả.
3.9. Hỗ trợ khai thác thông tin khoa học, công nghệ và sở hữu trí tuệ: Ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí khai thác thông tin khoa học, công nghệ và sở hữu trí tuệ, các nội dung chi gồm: Kinh phí xây dựng cơ sở dữ liệu; kinh phí đào tạo, hướng dẫn tra cứu thông tin; kinh phí tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý, thực thi quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác về sở hữu trí tuệ. Tổ chức trưng bày, triển lãm phân biệt sản phẩm được bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và sản phẩm xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ. Định mức theo quy định hiện hành.
3.10. Tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý, thực thi quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác về sở hữu trí tuệ: Ngân sách hỗ trợ 100% kinh phí tăng cường hiệu quả các hoạt động quản lý, thực thi quyền sở hữu trí tuệ và hợp tác về sở hữu trí tuệ gồm: Kinh phí tổ chức thanh kiểm tra hàng năm; kinh phí tổ chức các hoạt động khảo sát, trao đổi kinh nghiệm quản lý, phát triển tài sản trí tuệ. Định mức theo quy định hiện hành.
4. Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền và đào tạo
- Triển khai tuyên truyền trên báo, đài, tạp chí của tỉnh nhằm nâng cao nhận thức về sở hữu trí tuệ cho doanh nghiệp, người dân trên địa bàn tỉnh;
- Biên tập, in ấn, xuất bản và phát hành các ấn phẩm phục vụ công tác tuyên truyền sở hữu trí tuệ;
- Hàng năm, tổ chức các lớp tập huấn, đào tạo về sở hữu trí tuệ cho các tổ chức, cá nhân có nhu cầu trên địa bàn tỉnh.
1. Sở Khoa học và Công nghệ
Sở Khoa học và Công nghệ chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố và đơn vị có liên quan triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình:
- Tham mưu UBND tỉnh thành lập Ban Chỉ đạo Chương trình trước ngày 30/6/2017.
- Xây dựng kế hoạch hàng năm thực hiện Chương trình.
- Hướng dẫn cơ sở, địa phương đề xuất các dự án, nhiệm vụ tham gia Chương trình.
- Hướng dẫn và tiếp nhận các thủ tục, hồ sơ đề nghị hỗ trợ của các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình.
- Tổng hợp đề nghị của các tổ chức, cá nhân liên quan, lập kế hoạch kinh phí hoạt động chung của chương trình, dự toán kinh phí hỗ trợ đăng ký bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ trong Kế hoạch khoa học và công nghệ hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt. Xác định và giao trực tiếp tổ chức, cá nhân thực hiện nội dung 1,2,3,4 của mục II.
- Chủ trì và tuyển chọn tổ chức cá nhân, chuyên gia có trình độ và kinh nghiệm tham gia phối hợp biên soạn, in ấn phát hành các tài liệu hướng dẫn cho doanh nghiệp; tổ chức các cuộc hội thảo, các khóa đào tạo, tập huấn chuyên môn, nghiệp vụ về sở hữu trí tuệ; cung cấp thông tin sở hữu trí tuệ phục vụ hoạt động xác lập, khai thác, quản lý, bảo vệ và phát triển giá trị tài sản trí tuệ.
- Hỗ trợ UBND các huyện, thành phố trực thuộc tỉnh có yêu cầu đăng ký bảo hộ đối với nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm đặc sản của các địa phương.
- Sử dụng và quyết toán kinh phí Chương trình theo đúng chế độ tài chính quy định hiện hành của nhà nước.
- Tổ chức sơ kết, tổng kết đánh giá tình hình thực hiện, hiệu quả Chương trình, báo cáo UBND tỉnh.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ lựa chọn danh mục các sản phẩm nông nghiệp chủ lực cần xây dựng thương hiệu; xây dựng vùng sản xuất tập trung các sản phẩm xây dựng thương hiệu.
- Đẩy mạnh ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ trong sản xuất nông nghiệp để nâng cao chất lượng sản phẩm mang thương hiệu.
3. Sở Công Thương
- Đẩy mạnh các hoạt động quảng bá, giới thiệu thương hiệu các sản phẩm thông qua các hoạt động xúc tiến thương mại.
- Đề xuất danh sách các sáng kiến kỹ thuật, sáng tạo cá nhân phát sinh từ thực tiễn đời sống, sản xuất và kinh doanh để tôn vinh, hỗ trợ ứng dụng trong thực tiễn sản xuất. Tham gia xây dựng thương hiệu cho các Hiệp hội ngành nghề, các sản phẩm làng nghề của địa phương.
4. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
- Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, tổ chức và cá nhân trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả, quyền liên quan theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, khuyến khích các tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính
- Ưu tiên phân bổ nguồn vốn để hỗ trợ phục vụ cho xây dựng, phát triển thương hiệu các sản phẩm chủ lực của tỉnh.
- Rà soát, xây dựng các chính sách, giải pháp thúc đẩy doanh nghiệp đầu tư trên địa bàn tỉnh, đặc biệt là doanh nghiệp sử dụng thương hiệu chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể.
- Thẩm định và trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí sự nghiệp khoa học và công nghệ hàng năm cho Chương trình.
- Hướng dẫn các thủ tục thanh quyết toán kinh phí theo quy định.
6. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Hưng Yên và các cơ quan thông tấn báo chí trên địa bàn tỉnh:
Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền kiến thức về sở hữu trí tuệ, tình hình triển khai và kết quả thực hiện Chương trình trên các phương tiện thông tin đại chúng.
7. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan: Chủ động phối hợp với Sở Khoa học và Công nghệ để xây dựng kế hoạch hàng năm; xác định nhiệm vụ và tổ chức triển khai thực hiện các nội dung công việc thuộc phạm vi, trách nhiệm của ngành, đơn vị quản lý.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Tuyên truyền, vận động các tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp trên địa bàn tích cực tham gia các hoạt động thuộc Chương trình; xây dựng Kế hoạch cụ thể triển khai tại địa phương.
- Xác định danh mục các sản phẩm đặc sản, sản phẩm của làng nghề truyền thống, sản phẩm có thế mạnh của địa phương phục vụ cho việc xây dựng, quảng bá và phát triển thương hiệu.
- Hàng năm bố trí kinh phí hỗ trợ xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm chủ lực của các huyện, thành phố.
- Tuyên truyền, gắn kết việc xây dựng thương hiệu cho sản phẩm chủ lực của địa phương với xây dựng nông thôn mới để phát huy hiệu quả, giá trị bền vững của các sản phẩm đã xây dựng thương hiệu.
Trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình, nếu có khó khăn, vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Khoa học và Công nghệ để tổng hợp, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh./.
MỘT SỐ SẢN PHẨM CHỦ LỰC, ĐẶC THÙ ĐỂ KHAI THÁC, BẢO HỘ QUYỀN SỞ HỮU TRÍ TUỆ THUỘC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN TÀI SẢN TRÍ TUỆ TỈNH HƯNG YÊN, GIAI ĐOẠN 2017-2020
(Kèm theo Quyết định số 1618/QĐ-UBND ngày 13 tháng 6 năm 2017 của UBND tỉnh Hưng Yên)
I. NHÓM CÁC SẢN PHẨM XÂY DỰNG THƯƠNG HIỆU, NHÃN HIÊU CỘNG ĐỒNG: 42 SẢN PHẨM
1. Huyện Văn Giang
+ Hoa cây cảnh Xuân Quan (hoặc Hoa cây cảnh Văn Giang)
+ Bánh cuốn Mễ Sở
+ Bánh tẻ Phụng Công (Bánh tẻ Văn Giang)
+ Bánh dày Cửu Cao (Bánh dày làng Gàu)
+ Ổi Văn Giang
2. Huyện Khoái Châu
+ Chanh tứ thời Khoái Châu
+ Cây dược liệu Khoái Châu
+ Đậu phụ An Vỹ
+ Mây tre đan Liên Khê
+ Làng nghề mộc Đại Tập
+ Làng nghề cây giống Tân Châu, Bình Minh
3. Huyện Kim Động
+ Miến Phú Thịnh
+ Bánh đa Toàn Thắng
+ Mây tre đan Quảng Lạc, xã Phú Thịnh
+ Cam Đồng Thanh
4. Huyện Yên Mỹ
+ Miến dong Lại Trạch
+ Làng nghề mộc mỹ nghệ, dân dụng thôn Thụy Lân, xã Thanh Long
+ Chế biến lương thực, thực phẩm và kinh doanh tổng hợp thôn Trai Trang
+ Thuộc da Liêu Xá
5. Huyện Văn Lâm
+ Làng nghề đúc đồng Lộng Thượng
+ Nghề trồng dược liệu xã Nghĩa Trai
+ Nghề mộc Lạc Đạo
+ Đậu phụ Xuân Lôi
+ Kiệu Lạc Đạo
+ Nem chua Bình Lương
6. Huyện Phù Cừ: Mộc Tống Xá, xã Tống Phan
7. Huyện Tiên Lữ
+ Nghề đan mành Đa Quang, Dỵ Chế, Tiên Lữ
+ Làng nghề đan đó Tất Viên, xã Thủ Sỹ
8. Huyện Mỹ Hào
+ Làng nghề mộc Hòa Phong
+ Làng nghề chế biến thực phẩm xã Nhân Hòa
+ Làng nghề chế biến mứt Tết xã Cẩm Xá: Thôn Dâu, xã Cẩm Xá (Mỹ Hào)
+ Mộc dân dụng Quan Cù
9. Huyện Ân Thi
+ Làng nghề bạc quỳ Vân Trạch
+ Làng nghề chế biến long nhãn xã Đa Lộc, xã Tiền Phong
+ Bánh đa Trà Phương, Hồng Vân
+ Nón lá Mão Cầu, xã Hồ Tùng Mậu
10. Thành phố Hưng Yên
Làng nghề chế biến nông sản thôn Điện Biên (xã Hồng Nam, thành phố Hưng Yên)
Hương xạ Thôn Cao
Làng nghề sản xuất bún đậu thôn Viên Tiêu, xã Tân Hưng
Làng nghề chế biến hoa quả Phương Trung
Cam Quảng Châu
11. Nếp thơm Hưng Yên: Trung tâm giống Nông nghiệp thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
II. NHÓM CÁC SẢN PHẨM TIẾP TỤC HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN THƯƠNG HIỆU, KHAI THÁC GIÁ TRỊ TÀI SẢN TRÍ TUỆ: 12 SẢN PHẨM.
Tương Bần, Chuối tiêu hồng Khoái Châu, Gà Đông Tảo, Quất cảnh Văn Giang, Vải lai chín sớm Phù Cừ, Chạm bạc Huệ Lai, Mật ong hoa nhãn Hưng Yên, chỉ dẫn địa lý Hưng Yên cho sản phẩm nhãn lồng tỉnh, Rượu Lạc Đạo, Rượu Trương Xá, Cam Văn Giang và Nghệ Chí Tân - Khoái Châu.
Ghi chú: Danh mục này có thể được điều chỉnh, bổ sung hàng năm theo yêu cầu thực tiễn.
- 1Quyết định 2181/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 2Quyết định 4369/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 3Quyết định 4091/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
- 4Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 5Quyết định 554/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020
- 6Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
- 1Thông tư 52/2007/TT-BTC hướng dẫn chế độ tài chính cho hoạt động Hội thi sáng tạo kỹ thuật do Bộ Tài Chính ban hành
- 2Thông tư 180/2011/TT-BTC quy định về mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí trong lĩnh vực trồng trọt và giống cây lâm nghiệp do Bộ Tài chính ban hành
- 3Thông tư liên tịch 120/2014/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính đối với Quỹ đổi mới công nghệ quốc gia do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 4Thông tư liên tịch 59/2015/TTLT-BTC-BKHCN hướng dẫn quản lý tài chính thực hiện Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ đến năm 2020 do Bộ trưởng Bộ Tài chính - Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành
- 5Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 6Quyết định 1062/QĐ-TTg năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Thông tư 232/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cấp mã số mã vạch do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 8Thông tư 263/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí, lệ phí sở hữu công nghiệp do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 9Quyết định 2181/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Kế hoạch triển khai Chương trình phát triển tài sản trí tuệ giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn do Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng ban hành
- 10Quyết định 4369/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thanh Hóa, giai đoạn 2016-2020
- 11Thông tư 211/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí đăng ký quyền tác giả, quyền liên quan đến tác giả do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 4091/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển tài sản trí tuệ thành phố Cần Thơ giai đoạn 2016-2020
- 13Quyết định 1929/QĐ-UBND năm 2016 phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2016-2020
- 14Quyết định 554/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Kon Tum giai đoạn 2017-2020
- 15Quyết định 2636/QĐ-UBND năm 2017 về phê duyệt Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2020
Quyết định 1618/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt Chương trình Phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Hưng Yên, giai đoạn 2017-2020
- Số hiệu: 1618/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 13/06/2017
- Nơi ban hành: Tỉnh Hưng Yên
- Người ký: Nguyễn Duy Hưng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 13/06/2017
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực