Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 14/2011/QĐ-UBND

Bắc Ninh, ngày 30 tháng 01 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT KẾ HOẠCH ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015.

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Công nghệ Thông tin ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình Quốc gia về ứng dụng Công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước mạnh về Công nghệ Thông tin và Truyền thông”;
Xét đề nghị của Sở Thông tin và Truyền thông tại tờ trình 06/TTr-STTTT ngày 29.10.2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này: "Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.

Điều 3. Thủ trưởng các cơ quan: Văn phòng UBND tỉnh; Sở Thông tin và Truyền thông; Các Sở, ban, ngành tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Bùi Vĩnh Kiên

 

KẾ HOẠCH

ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 14/2011/QĐ-UBND ngày 30/01/ 2011)

I. Mục tiêu đến năm 2015

1. Mục tiêu tổng quát

Ứng dụng CNTT phục vụ mục đích: đổi mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công cho người dân và doanh nghiệp, đưa các dịch vụ hành chính công trực tuyến mức độ 3 hoặc 4 lên môi trường mạng, để người dân và doanh nghiệp có thể trao đổi thông tin, gửi/nhận hồ sơ, thanh toán phí dịch vụ, nhận kết quả dịch vụ qua mạng.

Xây dựng, phát triển các cơ sở dữ liệu (CSDL) dùng chung. Từng bước tích hợp các hệ thống thông tin, tiếp tục xây dựng và mở rộng hệ thống thông tin và CSDL phục vụ quản lý, điều hành chung của cơ quan nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp.

Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước nhằm xây dựng môi trường làm việc điện tử giữa các cơ quan nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh và toàn quốc, tạo thói quen làm việc của cán bộ, công chức trên môi trường mạng và hệ thống thông tin trợ giúp, thay thế văn bản giấy.

2. Mục tiêu cụ thể:

Đảm bảo 100% các Sở, Ban, ngành, đoàn thể; UBND cấp huyện, cấp xã có mạng nội bộ (LAN) và được kết nối bằng cáp quang với mạng diện rộng (WAN) của tỉnh.

Tỷ lệ máy tính/cán bộ, công chức là: 1 máy/CBCC.

Xây dựng 13 cơ sở dữ liệu (CSDL) trọng điểm (chi tiết theo phụ lục 1)

Đến năm 2015, đảm bảo 100% các văn bản quy phạm pháp luật và các văn bản chỉ đạo điều hành của các đơn vị trên địa bàn tỉnh được công khai trên môi trường mạng; 100% cán bộ, công chức, viên chức được cấp hộp thư điện tử và sử dụng thường xuyên trong công việc.

100% các huyện, thị xã, thành phố và ít nhất 60% Sở, Ban, ngành triển khai ứng dụng “một cửa” hiện đại.

80% văn bản điện tử của các cơ quan nhà nước trao đổi qua môi trường mạng Internet.

100% lãnh đạo quản lý được đào tạo kiến thức về ứng dụng CNTT trong hoạt động chỉ đạo điều hành; 100% cán bộ, công chức, viên chức sử dụng thành thạo máy tính và các ứng dụng khác trong công việc.

Phấn đấu đưa chỉ số ICT-Index của Bắc Ninh nằm trong top 10 tỉnh/thành của cả nước vào năm 2015.

II. Nội dung kế hoạch

1. Hạ tầng kỹ thuật:

a) Nâng cấp Trung tâm tích hợp Dữ liệu và mạng diện rộng của tỉnh đảm bảo đáp ứng sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp.

b) Kết nối mạng WAN của Tỉnh uỷ với mạng WAN của UBND tỉnh phục vụ sự lãnh đạo của cấp uỷ và chính quyền các cấp, khai thác và trao đổi thông tin, CSDL

c) Triển khai Đề án mạng thông tin liên kết vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ.

d) Xây dựng khu tổ hợp CNTT-TT của tỉnh đáp ứng yêu cầu phát triển trong tỉnh và hội nhập quốc tế.

e) Đầu tư, nâng cấp, thay thế các trang thiết bị CNTT, thiết bị mạng đã lạc hậu, xuống cấp không đáp ứng được yêu cầu của giai đoạn hiện nay cho các cơ quan Đảng.

f) Xây dựng, nâng cấp mạng LAN của tất cả các đơn vị từ cấp xã đến cấp tỉnh và kết nối với mạng diện rộng của tỉnh, mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước.

g) Đầu tư đồng bộ trang thiết bị CNTT cho các Sở, ban, ngành, đoàn thể; các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị trực thuộc, phục vụ cải cách hành chính, xây dựng chính quyền điện tử.

h) Ứng dụng chứng thực chữ ký số đối với hệ thống thư điện tử của tỉnh và trong một số lĩnh vực: đăng ký kinh doanh, cấp phép xây dựng,…

2. Ứng dụng CNTT

2.1.Ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nước

a) Tăng cường sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc, đặc biệt là hệ thống thư điện tử của tỉnh.

b) Đẩy mạnh ứng dụng các phần mềm dùng chung, phần mềm chuyên ngành của các đơn vị ở tất cả các lĩnh vực; phát triển phần mềm dùng chung phục vụ công tác quản lý văn bản, hồ sơ công việc và điều hành điện tử.

c) Tăng cường ứng dụng hình thức hội nghị truyền hình trực tuyến nhằm nâng cao hiệu quả chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh. Khai thác mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng và Nhà nước phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành, hội nghị,…qua mạng.

d) Đẩy mạnh số hóa các nguồn thông tin chưa ở dạng số từ cấp xã đến cấp tỉnh, theo thứ tự ưu tiên về thời gian và tính cấp bách.

2.2. Ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp:

a) Hoàn thiện cổng thông tin điện tử thành phần của các đơn vị trên cổng thông tin điện tử của tỉnh để cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân và doanh nghiệp.

b) Xây dựng các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (chi tiết theo phụ lục 2).

c) Nghiên cứu, lựa chọn các phần mềm có tính ứng dụng, thực tiễn cao, thực hiện thí điểm đối với một số doanh nghiệp và hỗ trợ doanh nghiệp một phần kinh phí để ứng dụng phần mềm đó phục vụ hoạt động sản xuất, kinh doanh, tùng bước xã hội hóa công tác này.

d) Nâng cấp hệ thống phần mềm một cửa điện tử cấp huyện tại UBND các huyện, thị xã, thành phố lên mức độ cao hơn.

e) Các cơ quan chức năng định kỳ tổ chức đối thoại trực tuyến với người dân và doanh nghiệp về lĩnh vực mà cơ quan nhà nước quản lý.

3. Nguồn nhân lực cho ứng dụng CNTT:

a) Tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý CNTT cho đội ngũ lãnh đạo các đơn vị; đào tạo sử dụng các phần mềm phục vụ công việc cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.

b) Các cơ quan nhà nước có cán bộ lãnh đạo thông tin được đào tạo, bồi dưỡng về ứng dụng CNTT trong hoạt động chỉ đạo điều hành, đào tạo về quản lý và điều hành các dự án CNTT và được tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm trong lĩnh vực CNTT ở trong nước hoặc ở các nước có nền CNTT phát triển.

c) Hình thành đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT trong các cơ quan nhà nước. Chú trọng đào tạo chuyên sâu về CNTT cho cán bộ chuyên trách CNTT tại các cơ quan, đơn vị.

d) Thu hút nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao về làm việc tại các cơ quan, đơn vị của tỉnh. Xây dựng đội ngũ chuyên gia CNTT cao cấp được đào tạo chính quy.

e) Phổ cập kiến thức CNTT cho cán bộ, công chức, viên chức, và người dân trong toàn tỉnh, nâng cao trình độ và kỹ năng ứng dụng CNTT, phục vụ đời sống, sản xuất, kinh doanh, tiến tới chính phủ điện tử.

f) Thành lập từ 1-2 Trung tâm đào tạo của tỉnh đủ năng lực và trình độ đào tạo về CNTT, đáp ứng nhu cầu của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

III. Kinh phí thực hiện

1. Ngân sách tỉnh đảm bảo kinh phí xây dựng, hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật CNTT, các hệ thống thông tin và Cơ sở dữ liệu trên toàn tỉnh và đào tạo, bồi dưỡng phát triển nhân lực CNTT.

2. UBND các huyện, thị xã, thành phố trên cơ sở kế hoạch của từng đơn vị trong kế hoạch ngân sách hàng năm, phải có mục chi riêng cho CNTT để thực hiện các dự án CNTT thuộc phạm vi của đơn vị.

3. Ngân sách tỉnh và ngân sách Trung ương sẽ hỗ trợ một số đơn vị khó khăn để đảm bảo kinh phí để triển khai các nội dung xây dựng hạ tầng CNTT nhằm đảm bảo sự kết nối, liên thông giữa các đơn vị. Mức hỗ trợ và đối tượng cụ thể hàng năm do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.

4. Huy động kinh phí các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân đầu tư hạ tầng, ứng dụng CNTT trong tổ chức, đơn vị mình.

IV. Các giải pháp thực hiện

1. Nâng cao nhận thức về công nghệ thông tin

Tiếp tục quán triệt Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Nghị quyết số 09-NQ/TU ngày 15.8.2007 của Ban thường vụ Tỉnh uỷ về việc phát triển và ứng dụng CNTT và các chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước, của tỉnh về phát triển và ứng dụng CNTT.

Tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về CNTT. Sở Thông tin và Truyền thông phối hợp với các đơn vị liên quan xây dựng, tổ chức đánh giá xếp hạng chỉ số sẵn sàng CNTT hàng năm đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

Nghiên cứu, áp dụng một số chế tài đặc thù nhằm làm thay đổi mạnh mẽ, căn bản nhận thức của lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức.

2. Giải pháp tài chính

- Huy động vốn đầu tư nước ngoài: Tỉnh xây dựng các chính sách khuyến khích đầu tư đối với từng lĩnh vực, ngành nghề, phù hợp với mức ưu đãi cao nhất trong điều kiện thực tế của tỉnh.

- Tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương để triển khai ứng dụng CNTT.

- Vốn từ ngân sách tỉnh hàng năm bố trí một mục riêng chi cho sự nghiệp CNTT và dành tối thiểu 1% tổng chi ngân sách địa phương cho sự nghiệp CNTT.

- Huy động vốn trong các doanh nghiệp: Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư mạnh mẽ cho ứng dụng CNTT để nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm, phát triển sản xuất có thể tự huy động vốn, vay vốn ngân hàng.

- Huy động vốn trong dân: Khuyến khích các thành phần kinh tế trong và ngoài tỉnh, kiều bào ta ở nước ngoài về đầu tư, tham gia đầu tư các dự án phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.

3. Giải pháp môi trường chính sách

Có chính sách ưu tiên đầu tư, hỗ trợ cho ứng dụng và phát triển CNTT tại các cơ quan, đơn vị và doanh nghiệp; tạo môi trường pháp lý thuận lợi, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư cho phát triển công nghiệp CNTT. Có chế độ đãi ngộ thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT làm việc tại các cơ quan Đảng và nhà nước.

Khuyến khích, hỗ trợ phát triển hạ tầng kỹ thuật và triển khai các ứng dụng CNTT đến khu vực vùng xa và nông thôn.

Xây dựng chính sách thu hút và giữ chân nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao về tỉnh làm việc; chính sách thu hút các nhà đầu tư vào lĩnh vực đào tạo nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.

Ban hành cơ chế, chính sách hỗ trợ kinh phí cho cán bộ, công chức chuyên trách về CNTT.

 4. Giải pháp triển khai

- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT phải gắn liền với cải cách hành chính trên cơ sở phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế.

- Triển khai thí điểm mô hình ứng dụng CNTT tại một số cơ quan, đơn vị, đánh giá hiệu quả của mô hình ứng dụng CNTT so với nhu cầu đòi hỏi thực tiễn, rút ra bài học kinh nghiệm và nhân rộng mô hình trên địa bàn tỉnh.

5. Xây dựng các chính sách, quy chế đảm bảo an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

6. Liên kết, hợp tác và phát triển thị trường

Chủ động liên kết, hợp tác với Các trường đại học, cao đẳng, các cơ sở đào tạo trong và ngoài nước có uy tín trong việc xây dựng các chương trình đào tạo (đặc biệt là đào tạo chuyên sâu về CNTT), chuyển giao công nghệ,...

Đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác với các bộ, ngành và tỉnh/thành trong cả nước để cùng phát triển CNTT.

V. Tổ chức thực hiện

1. Các Sở, Ban, ngành cơ quan cấp tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố; các cơ quan có liên quan có trách nhiệm:

a) Căn cứ Kế hoạch này và kế hoạch ứng dụng CNTT giai đoạn 2011-2015 của cơ quan, đơn vị mình, xây dựng kế hoạch và dự toán ngân sách ứng dụng và phát triển CNTT hàng năm gửi Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính để tổng hợp, cân đối trình UBND tỉnh phê duyệt trong dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị.

Thời gian gửi dự toán ngân sách hàng năm cho ứng dụng CNTT cùng thời gian gửi báo cáo dự toán ngân sách hàng năm của các đơn vị tới Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.

b) Kiểm tra, đánh giá và báo cáo định kỳ 6 tháng và đột xuất thực hiện Kế hoạch này theo hướng dẫn của Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh.

c) Các đơn vị có dự án được phê duyệt, có trách nhiệm tổ chức, xây dựng và triển khai theo đúng tiến độ và quy định về quản lý ngân sách nhà nước. Cơ quan đầu mối thẩm định dự án về CNTT có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án lấy ý kiến thẩm định thiết kế sơ bộ của Sở Thông tin và Truyền thông.

2. Sở Thông tin và Truyền thông

Phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông trong công tác đào tạo nguồn nhân lực đảm bảo an toàn, an ninh thông tin.

Chủ trì tham mưu cho UBND tỉnh các vấn đề liên quan đến chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án CNTT với chức năng là cơ quan quản lý ngành, đảm bảo sự đồng bộ, sự nhất quán của toàn bộ hệ thống.

Hàng năm, báo cáo đánh giá việc thực hiện kế hoạch với UBND tỉnh kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Đề xuất cơ chế, chính sách, giải pháp phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh; đồng thời hướng dẫn và tổ chức thực hiện; sơ kết, tổng kết tình hình thực hiện chương trình, kế hoạch hàng năm. Tăng cường mối quan hệ, tranh thủ sự giúp đỡ của các Bộ, ngành Trung ương, đặc biệt là sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ và sự hỗ trợ, tăng cường năng lực quản lý, ứng dụng và phát triển CNTT của Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ quan trực thuộc Bộ Thông tin và Truyền thông.

Tăng cường công tác quản lý Nhà nước về CNTT từ tỉnh đến các huyện, thị xã, thành phố. Là đầu mối chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trong việc triển khai ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh theo Quy hoạch được duyệt.

Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính xây dựng dự toán kinh phí thực hiện các chương trình, dự án CNTT trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.

Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào tạo và các ngành có liên quan chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực CNTT trên địa bàn tỉnh.

Phối hợp với Sở, ngành có liên quan trong việc tuyên truyền, vận động nâng cao nhận thức về CNTT.

3. Sở Tài chính

Bảo đảm cân đối kinh phí sự nghiệp cho các chương trình, dự án ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh theo kế hoạch hàng năm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.

4. Sở Kế hoạch và Đầu tư

Chủ trì, phối hợp với Sở Tài Chính, Sở Thông tin và Truyền thông cân đối tổng hợp kinh phí đầu tư hàng năm của tỉnh cho các dự án phát triển và ứng dụng CNTT trên địa bàn Tỉnh.

5. Sở Khoa học và Công nghệ

Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng kế hoạch phát triển Khoa học và Công nghệ, ứng dụng CNTT vào sản xuất và đời sống.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham gia thực hiện các dự án CNTT liên quan đến Khoa học và Công nghệ, chuyên ngành quản lý.

6. Sở Nội vụ

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ban, ngành liên quan xây dựng các quy định về tiêu chuẩn trình độ, kỹ năng sử dụng phương tiện và ứng dụng CNTT phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị của tỉnh; chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ cán bộ làm công tác CNTT; tăng cường ứng dụng CNTT để thực hiện chương trình cải cách hành chính, từng bước xây dựng chính quyền điện tử.

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ lãnh đạo thông tin (CIO) các cấp trong tỉnh.

Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông thực hiện các chương trình nâng cao nhận thức, phổ cập CNTT và Internet cho cán bộ, viên chức các ngành các cấp trong toàn tỉnh.

7. Sở Công thương

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông và các sở, ngành liên quan tham mưu UBND tỉnh xây dựng và chỉ đạo triển khai công tác xúc tiến thương mại đối với các sản phẩm CNTT của tỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp CNTT tham gia thị trường trong nước và quốc tế; khảo sát, điều tra, đánh giá nhu cầu và hiện trạng sử dụng Internet của các doanh nghiệp trên dịa bàn tỉnh. Trên cơ sở đó, đề xuất phương hướng giải quyết, hướng dẫn, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp khai thác tối đa thế mạnh của TMĐT trong kinh doanh.

8. Sở Giáo dục và Đào tạo

Tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện các nhiệm vụ trong Chương trình quốc gia phát triển nguồn nhân lực CNTT do Bộ Giáo dục và Đào tạo chủ trì. Phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện công tác đào tạo nguồn nhân lực CNTT của tỉnh.

Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong các trường học và học sinh các cấp.

9. Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực CNTT

Cần xây dựng chiến lược kinh doanh phù hợp với quy hoạch, định hướng phát triển của ngành và sự phát triển KTXH của tỉnh, vừa bảo đảm mục tiêu kinh doanh của đơn vị, vừa góp phần thiết thực thúc đẩy sự nghiệp phát triển KTXH nói chung và phát triển CNTT nói riêng. Thực hiện đầy đủ chế độ thống kê theo quy định của pháp luật về thống kê; định kỳ báo cáo đầy đủ các thông tin về Cục Thống kê và Sở Thông tin và Truyền thông để quản lý, theo dõi, tổng hợp.

Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc hoặc phát sinh những vấn đề mới cần sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh kế hoạch; UBND cấp huyện và các cơ quan liên quan phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo trình UBND tỉnh xem xét, quyết định./.

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 14/2011/QĐ-UBND về phê duyệt Kế hoạch ứng dụng Công nghệ Thông tin trong hoạt động của cơ quan Nhà nước tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2011-2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Ninh ban hành

  • Số hiệu: 14/2011/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 30/01/2011
  • Nơi ban hành: Tỉnh Bắc Ninh
  • Người ký: Bùi Vĩnh Kiên
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 09/02/2011
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản