Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
BỘ TƯ PHÁP | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 131/QĐ-BTP | Hà Nội, ngày 25 tháng 01 năm 2017 |
BAN HÀNH KẾ HOẠCH PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2017
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật thi đua, khen thưởng năm 2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 22/2013/NĐ-CP ngày 13 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thi đua, khen thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 14/2015/TT-BTP ngày 14 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2017”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Thi đua - Khen thưởng, Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục Thi hành án dân sự, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ; Trưởng, Phó Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua; Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: | KT. BỘ TRƯỞNG |
PHÁT ĐỘNG PHONG TRÀO THI ĐUA NGÀNH TƯ PHÁP NĂM 2017
(Ban hành kèm theo Quyết định số 131/QĐ-BTP ngày 25 tháng 01 năm 2017 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp)
Hòa chung không khí thi đua sôi nổi của cả nước, thiết thực lập thành tích chào mừng các ngày lễ lớn, những sự kiện quan trọng của đất nước và của Bộ, ngành Tư pháp, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế - xã hội năm 2017 và kế hoạch phát triển kinh tế, xã hội 5 năm (2016-2020) của cả nước, Bộ Tư pháp phát động tới toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, người lao động trong Ngành phong trào thi đua năm 2017 như sau:
1. Mục đích
- Tạo động lực mạnh mẽ, nỗ lực phấn đấu, góp phần thúc đẩy hoàn thành xuất sắc các nhiệm vụ chính trị được giao năm 2017 của ngành Tư pháp.
- Thông qua phong trào thi đua để tiếp tục rèn luyện, bồi dưỡng, nâng cao phẩm chất, đạo đức, ý thức trách nhiệm, kỷ cương, kỷ luật, trình độ, năng lực chuyên môn, khơi dậy sự năng động, sáng tạo của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong toàn ngành Tư pháp.
- Tăng cường sự đoàn kết, hợp tác, phối hợp, trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm giữa các tập thể, cá nhân trong các cơ quan, đơn vị, Cụm, Khu vực thi đua và trong toàn Ngành.
- Phát hiện, bồi dưỡng, nhân rộng các mô hình mới, cách làm hay, gương người tốt, việc tốt, các điển hình tiên tiến trên các lĩnh vực công tác, tạo sự lan tỏa trong phong trào thi đua yêu nước của ngành Tư pháp; kịp thời biểu dương, tôn vinh, khen thưởng những tập thể, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua.
2. Yêu cầu
- Việc tổ chức các phong trào thi đua phải gắn với lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của Bộ, Ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương; tập trung vào những nhiệm vụ trọng tâm, phù hợp với đặc điểm, điều kiện thực tế của Ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương, tạo động lực và sức mạnh tổng hợp trong tổ chức thực hiện.
- Phong trào thi đua phải được phát động và triển khai thực hiện sôi nổi, sâu rộng, đảm bảo thường xuyên, liên tục, có hiệu quả, thiết thực, gắn kết phong trào thi đua thường xuyên với các phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020, “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016-2020 và các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do Bộ, Ngành, địa phương và từng cơ quan, đơn vị phát động.
- Gắn kết chặt chẽ kết quả thực hiện phong trào thi đua với công tác khen thưởng; bảo đảm khen thưởng khách quan, chính xác, công khai, công bằng và kịp thời; tăng tỷ lệ khen thưởng hợp lý đối với công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và người trực tiếp lao động.
II. NỘI DUNG, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TỔ CHỨC PHONG TRÀO THI ĐUA
Bám sát nhiệm vụ chính trị được giao năm 2017, phát huy truyền thống 71 năm xây dựng và phát triển, toàn ngành Tư pháp ra sức thi đua, quyết tâm phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu, nhiệm vụ, với các phong trào thi đua, nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu sau:
1. Phong trào thi đua
1.1. Phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2017”
Triển khai hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2017”, trong đó chú trọng thi đua thực hiện tốt các nhiệm vụ trọng tâm sau:
1.1.1. Củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ các cơ quan tư pháp, pháp chế từ Trung ương đến địa phương gắn với việc triển khai hiệu quả Nghị định thay thế Nghị định số 22/2013/NĐ-CP, Thông tư thay thế Thông tư liên tịch số 23/2014/TTLT/BTP-BNV và Kế hoạch số 1141/BCSĐCP của Ban cán sự Đảng Chính phủ về việc thực hiện Kết luận số 01-KL/TW của Bộ Chính trị về tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 48-NQ/TW về Chiến lược xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật;
1.1.2. Triển khai có hiệu quả Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) năm 2015, nhất là những quy định mới, mang tính cải cách của Luật này. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các dự án luật do Bộ Tư pháp chủ trì soạn thảo bảo đảm tiến độ, chất lượng. Tổ chức thực hiện tốt công tác thẩm định, kiểm tra VBQPPL, đồng thời tập trung nghiên cứu, đề xuất hoàn thiện thể chế liên quan đến quản lý hoạt động đầu tư kinh doanh nhằm tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp, đặc biệt là chính sách hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp. Giải quyết dứt điểm tình trạng nợ đọng văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn thi hành. Tổ chức triển khai thực hiện các bộ luật, luật có hiệu lực trong năm 2017;
1.1.3. Chú trọng phổ biến các VBQPPL liên quan trực tiếp đến hoạt động của người dân, doanh nghiệp; tư vấn, hỗ trợ các hoạt động khởi nghiệp và những vấn đề dư luận xã hội quan tâm hoặc cần định hướng dư luận xã hội. Đẩy mạnh công tác thông tin về các hoạt động của Bộ, Ngành;
1.1.4. Tăng cường công tác quản lý Nhà nước trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp; kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ vướng mắc trong triển khai thi hành Luật công chứng năm 2014. Thực hiện các giải pháp nhằm phát triển bền vững các nghề bổ trợ tư pháp như thừa phát lại, đấu giá tài sản, quản tài viên;
1.1.5. Triển khai có hiệu quả Chương trình hành động quốc gia về đăng ký, thống kê hộ tịch giai đoạn 2016-2024 gắn với việc thi hành Luật hộ tịch; mở rộng việc áp dụng phần mềm đăng ký hộ tịch gắn với cấp số định danh cá nhân khi thực hiện đăng ký khai sinh. Triển khai các giải pháp để giải quyết tốt vấn đề hộ tịch, quốc tịch cho trẻ em là con của công dân Việt Nam với người nước ngoài đang cư trú trên lãnh thổ Việt Nam, người di cư tự do từ các nước có chung đường biên giới về nước;
1.1.6. Phấn đấu hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu thi hành án dân sự (THADS) được giao (trên 70% về việc; 30% về tiền trên tổng số án có điều kiện thi hành; giảm án chuyển kỳ sau ít nhất 8% đến 10 % số việc và 6% đến 8% số tiền có điều kiện thi hành). Tiếp tục đổi mới công tác quản lý chỉ đạo, điều hành gắn với việc củng cố, kiện toàn tổ chức bộ máy, cán bộ trong toàn Hệ thống; siết chặt kỷ cương, kỷ luật, khắc phục tình trạng cán bộ, công chức THADS vi phạm pháp luật. Tập trung giải quyết dứt điểm các vụ việc trọng điểm, phức tạp, kéo dài, đặc biệt đối với các vụ án tham nhũng nhằm thu hồi tài sản nhà nước, các vụ việc liên quan đến tín dụng, ngân hàng. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin. Triển khai trên toàn quốc cơ chế “một cửa” và cung cấp dịch vụ công mức độ 3 đối với việc thụ lý đơn, giải quyết yêu cầu thi hành án;
1.1.7. Nghiên cứu đề xuất việc điều chỉnh các nhiệm vụ, chỉ tiêu trong Đề án xây dựng Trường Đại học Luật Hà Nội thành trường trọng điểm đào tạo cán bộ về pháp luật và Đề án xây dựng Học viện Tư pháp thành trung tâm lớn đào tạo các chức danh tư pháp theo hướng nâng cao chất lượng đào tạo, từng bước mở rộng nguồn đào tạo của Học viện Tư pháp. Xây dựng và triển khai các chương trình đào tạo nghề nghiệp, chương trình đào tạo đại học, sau đại học theo định hướng ứng dụng gắn với nhu cầu xã hội;
1.1.8. Tham mưu giúp Chính phủ kịp thời xử lý các vấn đề phát sinh trong hội nhập quốc tế, đàm phán, ký kết, thực hiện điều ước quốc tế, thỏa thuận, cam kết quốc tế và giải quyết các tranh chấp quốc tế. Thực hiện hiệu quả các Thỏa thuận hợp tác về pháp luật và tư pháp đã ký kết hoặc tham gia bảo đảm đi vào chiều sâu, thực chất và hiệu quả hơn, trong đó cần chú trọng tạo điều kiện, cơ hội cho đội ngũ công chức trẻ tiếp cận các kiến thức, kinh nghiệm nước ngoài;
1.1.9. Hoàn thành việc cung cấp dịch vụ công mức độ 4 trong lĩnh vực đăng ký giao dịch bảo đảm, lý lịch tư pháp đảm bảo đúng tinh thần theo Nghị quyết số 36a/NQ-CP của Chính phủ về Chính phủ điện tử. Đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác chỉ đạo, điều hành, quản lý và giải quyết các công việc của người dân, doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả việc sử dụng chữ ký số trong Bộ, ngành Tư pháp.
1.2. Phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”
Tiếp tục quán triệt, triển khai có hiệu quả phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” ban hành kèm theo Quyết định số 2611/KH-BTP ngày 03/4/2012 và Kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 2288/QĐ-BTP ngày 31/10/2016 của Bộ Tư pháp trong đó chú trọng tiêu chí tiếp cận pháp luật đã được bổ sung vào Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016-2020.
1.3. Phong trào thi đua “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”
Tiếp tục thực hiện hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” giai đoạn 2016-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1607/QĐ-BTP ngày 01/08/2016 của Bộ Tư pháp: Tổ chức học tập, quán triệt và tuyên truyền sâu rộng, thường xuyên, liên tục bằng nhiều hình thức phong phú, sinh động các nội dung chủ yếu về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh trong toàn cơ quan, đơn vị bằng nhiều hình thức theo tinh thần Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh. Đưa việc học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh vào chương trình, kế hoạch hành động thực hiện các Nghị quyết Hội nghị Trung ương đặc biệt là Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XII, nghị quyết của cấp ủy và nội dung sinh hoạt thường xuyên của các chi bộ, Đảng bộ. Lấy kết quả học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh là một trong những tiêu chuẩn đánh giá, bình xét, phân loại đảng viên, tổ chức đảng.
Các cơ quan, đơn vị gắn kết với nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ chuyên môn để đa dạng hóa các nội dung tổ chức phong trào thi đua trong phạm vi, đối tượng cụ thể của cơ quan, đơn vị mình; đảm bảo 100% cơ quan, đơn vị, cấp ủy, tổ chức đảng và cán bộ, đảng viên, công chức, viên chức, người lao động thực hiện nghiêm túc, thực chất, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả công tác, về tư tưởng chính trị, đạo đức, tinh thần trách nhiệm, ý thức kỷ luật, kỷ cương, lối sống, phong cách theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
1.4. Các phong trào thi đua theo đợt, theo chuyên đề khác do Bộ Tư pháp phát động
Căn cứ vào tình hình thực tế, yêu cầu của nhiệm vụ công tác, tùy từng thời điểm, Bộ Tư pháp sẽ phát động các phong trào thi đua theo chuyên đề, theo đợt phù hợp khác nhằm thực hiện các nhiệm vụ đột xuất, đột phá vào những nhiệm vụ, lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm để kịp thời giải quyết khó khăn, tồn tại, hạn chế, những vấn đề bức xúc, nổi cộm trong công tác.
2. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
2.1. Quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp và Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp cán bộ, công chức, viên chức ngành Tư pháp ban hành kèm theo Quyết định số 2659/QĐ-BTP ngày 03/10/2012 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, tạo sự chuyển biến rõ nét trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính, văn hóa công sở, sử dụng có hiệu quả thời giờ làm việc; khắc phục, xử lý tình trạng chậm trễ trong thực thi nhiệm vụ được giao, đặc biệt là tình trạng chậm, lùi, nợ đọng văn bản, việc thực hiện các kết luận của Bộ trưởng, các nhiệm vụ được Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao và các vấn đề xã hội quan tâm.
2.2. Tiếp tục phát huy vai trò chỉ đạo của cấp ủy, tổ chức đảng, nâng cao trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan, đơn vị, sự phối hợp chặt chẽ của các tổ chức chính trị - xã hội, bám sát các nhiệm vụ chính trị được giao trong chương trình, kế hoạch công tác của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để đề ra các chỉ tiêu cụ thể, giải pháp phù hợp, tạo động lực và sức mạnh tổng hợp của từng cơ quan, đơn vị để thi đua thực hiện đạt chất lượng, hiệu quả cao nhất.
2.3. Tập trung đẩy mạnh thực hiện có hiệu quả, thiết thực phong trào thi đua “Toàn ngành Tư pháp siết chặt kỷ luật, kỷ cương, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, thi đua hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị được giao năm 2017”, gắn kết với các phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới”, phong trào thi đua “Cán bộ Tư pháp đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh” và các phong trào thi đua theo đợt, chuyên đề khác do Bộ, ngành, địa phương và từng cơ quan, đơn vị phát động. Các phong trào thi đua phải có chủ đề, nội dung, tiêu chí cụ thể, phù hợp, thực sự là động lực thúc đẩy hiệu quả thực hiện nhiệm vụ trọng tâm của Bộ, Ngành, cơ quan, đơn vị đề ra.
2.4. Chú trọng phát hiện, lựa chọn, xây dựng, bồi dưỡng tập thể, cá nhân tiêu biểu, điển hình từ các phong trào thi đua, bồi dưỡng các nhân tố mới, điển hình mới, những tấm gương có thành tích xuất sắc trong các phong trào thi đua trên từng lĩnh vực công tác tư pháp để làm nòng cốt; tổ chức các hoạt động giao lưu, nêu gương, tuyên truyền rộng rãi về điển hình tiên tiến, về mô hình mới, cách làm hay, hiệu quả tạo, tạo sự lan tỏa trong toàn Ngành.
2.5. Đổi mới quy trình, nâng cao chất lượng công tác khen thưởng, thực hiện công khai, dân chủ trong bình xét khen thưởng, tăng tỷ lệ khen thưởng hợp lý đối với công chức, viên chức chuyên môn, nghiệp vụ và người trực tiếp lao động; tổ chức đánh giá, chấm điểm thi đua, xếp hạng các Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự thực chất, khách quan, tạo mối quan hệ biện chứng giữa thi đua và khen thưởng để thi đua thực sự là động lực to lớn thúc đẩy việc hoàn thành các chỉ tiêu, nhiệm vụ, là cơ sở để thực hiện công tác khen thưởng, việc khen thưởng phải đạt mục đích “Động viên, giáo dục, nêu gương”.
2.6. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện hệ thống văn bản về công tác thi đua, khen thưởng trong Bộ, ngành Tư pháp phù hợp với quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng và điều kiện thực tiễn của Bộ, Ngành. Triển khai hiệu quả Đề án đổi mới công tác thi đua, khen thưởng ngành Tư pháp giai đoạn 2018-2020 ban hành kèm theo Quyết định số 1963/QĐ-BTP ngày 12/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2.7. Tăng cường kiểm tra, sơ kết, tổng kết, đánh giá phong trào thi đua, công tác khen thưởng gắn với kiểm tra, sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác của các cơ quan, đơn vị, đưa phong trào thi đua, công tác khen thưởng ngày càng đi vào nề nếp, hiệu quả và thực chất.
2.8. Tiếp tục nâng cao vai trò, trách nhiệm trong hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng và vai trò tham mưu của cơ quan chuyên trách, cán bộ làm công tác thi đua, khen thưởng của từng cơ quan, đơn vị để tham mưu cho Bộ trưởng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trong tổ chức triển khai phong trào thi đua và thực hiện chính sách khen thưởng.
2.9. Tăng cường công tác nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, cải cách hành chính trong tiếp nhận, quản lý, lưu trữ, tra cứu, thống kê dữ liệu các phong trào thi đua, hồ sơ đề nghị khen của các tập thể, cá nhân trong toàn Ngành.
1. Các đợt thi đua
Phong trào thi đua năm 2017 được tổ chức thực hiện thường xuyên ngay từ đầu năm, trong đó cao điểm là hai đợt:
1.1. Đợt thi đua thứ nhất: Thời gian từ đầu năm đến 30/6/2017, lập thành tích chào mừng Ngày thành lập Đảng Cộng sản Việt Nam (03/2/1930-30/2/2017); kỷ niệm 127 năm Ngày sinh Chủ tịch Hồ Chí Minh (19/5/1890-19/5/2017); kỷ niệm 69 năm Ngày Chủ tịch Hồ Chí Minh ra lời kêu gọi thi đua ái quốc (11/6/1948-11/6/2017). Tổ chức sơ kết cùng với sơ kết công tác tư pháp 06 tháng đầu năm 2017.
1.2. Đợt thi đua thứ hai: Thời gian từ 01/7/2017 đến kết thúc năm 2017, lập thành tích chào mừng kỷ niệm 72 năm Ngày thành lập nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam (02/9/1945-02/9/2017); chào mừng 72 năm Ngày truyền thống ngành Tư pháp Việt Nam (28/8/1945-28/8/2017). Tổ chức tổng kết cùng với tổng kết công tác tư pháp năm 2017.
2. Trách nhiệm thực hiện
2.1. Trên cơ sở nội dung của Kế hoạch này, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp có trách nhiệm tham mưu cho Bộ trưởng trong việc tổ chức, chỉ đạo, thường xuyên hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch.
2.2. Trưởng, Phó Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ, Giám đốc Sở Tư pháp, Cục trưởng Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm:
2.2.1. Căn cứ Kế hoạch này và nhiệm vụ, chỉ tiêu được giao trong chương trình, kế hoạch công tác năm 2017 được cấp có thẩm quyền phê duyệt, xây dựng, ban hành kế hoạch tổ chức thực hiện phong trào thi đua đối với những tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý và gửi kèm kết quả đăng ký danh hiệu thi đua về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp (Vụ Thi đua - Khen thưởng) chậm nhất là ngày 15/02/2017 đối với các cơ quan, đơn vị và trước ngày 20/02/2017 đối với các Cụm, Khu vực thi đua. Cục Thi hành án dân sự các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây dựng, ban hành kế hoạch phát động, tổ chức thực hiện phong trào thi đua đối với những tập thể, cá nhân thuộc phạm vi quản lý gửi về Tổng cục Thi hành án dân sự để tổng hợp theo thời hạn do Tổng cục quy định.
2.2.2. Thực hiện nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo và thực hiện tốt công tác sơ kết, tổng kết theo quy định. Kết thúc đợt thi đua thứ nhất, tiến hành sơ kết phong trào thi đua gửi báo cáo về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp chậm nhất là ngày 30/6/2017 đối với các đơn vị thuộc Bộ, Sở Tư pháp các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và 05/7/2017 đối với các Cụm, Khu vực thi đua và Tổng cục Thi hành án dân sự. Tổng cục Thi hành án dân sự hướng dẫn các cơ quan Thi hành án dân sự địa phương thực hiện sơ kết để đảm bảo thời hạn gửi báo cáo như trên.
Kết thúc đợt thi đua thứ hai, tiến hành tổng kết phong trào thi đua, bình xét khen thưởng vào dịp tổng kết phong trào thi đua cuối năm 2017 theo quy định.
2.2.3. Đẩy mạnh việc tuyên truyền, phản ánh kết quả triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; những mô hình mới, cách làm hay, sáng tạo, mang lại hiệu quả thiết thực trong công tác; những gương điển hình tiên tiến, gương “Người tốt, việc tốt” của cơ quan, đơn vị, Cụm, Khu vực thi đua trên các phương tiện thông tin đại chúng của Trung ương, của Bộ, Ngành và địa phương.
2.3. Vụ Thi đua - Khen thưởng chủ trì, phối hợp với Văn phòng Bộ, Vụ Tổ chức cán bộ, Tổng cục Thi hành án dân sự, Trưởng các Cụm, Khu vực thi đua và các đơn vị liên quan tham mưu, giúp Bộ trưởng, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá tình hình triển khai thực hiện Kế hoạch này của các cơ quan, đơn vị, các Cụm, Khu vực thi đua.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị kịp thời phản ánh về cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng ngành Tư pháp để được hướng dẫn hoặc báo cáo Lãnh đạo Bộ chỉ đạo, giải quyết./.
- 1Quyết định 892/QĐ-BTP năm 2015 ban hành Kế hoạch tổ chức sơ kết phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 2Hướng dẫn 1547/HD-BTP năm 2015 về tổ chức thực hiện sơ kết phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2012-2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 3Quyết định 2267/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Cụm thi đua, Khu vực thi đua ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 4Quyết định 174/QĐ-BTP về Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 252/QĐ-BTP về Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Nghị định 42/2010/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi Luật Thi đua, Khen thưởng
- 4Kế hoạch 2611/KH-BTP về phát động và tổ chức Phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” do Bộ Tư pháp ban hành
- 5Quyết định 2659/QĐ-BTP năm 2012 về Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công, viên chức ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 6Nghị định 22/2013/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp
- 7Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 8Nghị định 65/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Thi đua, khen thưởng sửa đổi năm 2013
- 9Luật Công chứng 2014
- 10Luật Hộ tịch 2014
- 11Thông tư liên tịch 23/2014/TTLT-BTP-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh do Bộ trưởng Bộ Tư pháp - Bộ Nội vụ ban hành
- 12Quyết định 892/QĐ-BTP năm 2015 ban hành Kế hoạch tổ chức sơ kết phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2012-2015 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 13Hướng dẫn 1547/HD-BTP năm 2015 về tổ chức thực hiện sơ kết phong trào thi đua “Ngành Tư pháp chung sức góp phần xây dựng nông thôn mới” giai đoạn 2012-2015 do Bộ Tư pháp ban hành
- 14Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2015
- 15Nghị quyết 36a/NQ-CP năm 2015 về Chính phủ điện tử do Chính phủ ban hành
- 16Thông tư 14/2015/TT-BTP hướng dẫn công tác thi đua, khen thưởng trong ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 17Chỉ thị 05-CT/TW năm 2016 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh
- 18Chỉ thị 26/CT-TTg năm 2016 về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan hành chính nhà nước các cấp do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 19Quyết định 1963/QĐ-BTP năm 2016 phê duyệt Đề án Đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Bộ, ngành Tư pháp giai đoạn 2016-2018 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 20Quyết định 2267/QĐ-BTP năm 2016 Quy chế về tổ chức và hoạt động của Cụm thi đua, Khu vực thi đua ngành Tư pháp do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 21Quyết định 174/QĐ-BTP về Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2018 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 22Quyết định 252/QĐ-BTP về Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2021 do Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 131/QĐ-BTP Kế hoạch phát động phong trào thi đua ngành Tư pháp năm 2017 do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- Số hiệu: 131/QĐ-BTP
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 25/01/2017
- Nơi ban hành: Bộ Tư pháp
- Người ký: Trần Tiến Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra