Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/QĐ-UB | Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2003 |
UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND;
Căn cứ Quyết định số 45/2003/QĐ-TTg ngày 02/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Sở Tài nguyên và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học và Công nghệ thuộc UBND Tỉnh, Thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 54/2003/NĐ-CP ngày 19/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003 của Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố và Giám đốc Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Đổi tên Sở Khoa học, Công nghệ và Môi trường Hà Nội thành Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội.
- Tên giao dịch Quốc tế: Hanoi Departement of Science and Technology
- Tên viết tắt: DOST
- Trụ sở cơ quan: số 2 Ngõ Phan Chu Trinh – Hà Nội
Quy định chức năng, nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ công chức của Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội như sau:
Sở Khoa học và Công nghệ là cơ quan chuyên môn thuộc UBND Thành phố, giúp UBND Thành phố thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoa học (Khoa học xã hội nhân văn, khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật) và công nghệ; phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và họat động của UBND Thành phố, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công nghệ.
1. Nhiệm vụ và quyền hạn chung:
1.1. Nghiên cứu, cụ thể hóa các cơ chế chính sách và pháp luật của Nhà nước về khoa học và công nghệ phù hợp với yêu cầu và đặc thù của Thành phố trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt;
1.2. Xây dựng và trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định nhiệm vụ, chương trình, quy hoạch và kế hoạch hàng năm và 5 năm về họat động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ; quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hóa, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố;
1.3. Trình UBND Thành phố ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố, quyết định hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
1.4. Phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình Chủ tịch UBND Thành phố dự toán ngân sách hàng năm cho các lĩnh vực quản lý nhà nước được giao theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước;
1.5. Tổ chức triển khai các văn bản quy phạm pháp luật và chỉ đạo thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, nhiệm vụ sau khi được UBND Thành phố phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, nhiệm vụ trên; thống kê khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ;
1.6. Quản lý đầu tư cơ sở hạ tầng về khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố. Lập kế hoạch hàng năm và 5 năm đầu tư cơ sở hạ tầng cho khoa học công nghệ trình Chủ tịch UBND Thành phố quyết định. Phối hợp với các Sở, Ban, Ngành của Thành phố xây dựng trình UBND Thành phố chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và công nghệ của Thành phố bao gồm: khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ; đào tạo bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ khoa học và công nghệ; tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ; thông tin tư liệu khoa học và công nghệ;
1.7. Giúp Chủ tịch UBND Thành phố quản lý nhà nước đối với họat động của các Hội, tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật;
1.8. Giúp Chủ tịch UBND Thành phố phát hiện, đánh giá, khen thưởng các công trình nghiên cứu khoa học xuát sắc của cá nhân, tập thể có giá trị cao được áp dụng hiệu quả và thực tế của thành phố Hà Nội;
2. Nhiệm vụ cụ thể:
2.1. Quản lý khoa học:
2.1.1. Xây dựng và trình UBND Thành phố các biện pháp thúc đẩy họat động nghiên cứu, ứng dụng khoa học, phát triển thị trường khoa học và công nghệ;
2.1.2. Hướng dẫn các Sở, Ban, Ngành, Quận, Huyện, các tổ chức khoa học và công nghệ trên địa bàn Thành phố đề xuất các nhiệm vụ khoa học cấp Thành phố, cấp Nhà nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố trình Chủ tịch UBND Thành phố phê duyệt;
2.1.3. Trình UBND Thành phố phê duyệt kết quả tuyển chọn các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu;
2.1.4. Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố theo phân cấp và quy định của Nhà nước;
2.1.5. Hướng dẫn xây dựng, lập quy hoạch, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng hàng năm và lâu dài cho cán bộ khoa học của Thành phố;
2.1.6. Thừa ủy quyền của UBND Thành phố thành lập các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ, thực hiện nhiệm vụ cơ quan Trường trực Hội đồng Khoa học kỹ thuật Thủ đô;
2.2. Quản lý công nghệ:
2.2.1. Quản lý các hoạt động đánh giá thẩm định, giám định, tư vấn, hướng dẫn chuyển giao công nghệ trên địa bàn Thành phố theo quy định của pháp luật;
2.2.2. Thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong Thành phố theo phân cấp;
2.2.3. Theo dõi, tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công nghệ trong các tổ chức kinh tế trên địa bàn Thành phố; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của Thành phố;
2.2.4. Tư vấn, thực hiện chuyển giao công nghệ theo yêu cầu của Thành phố; tham mưu xây dựng cơ sở hạ tầng và tổ chức quản lý hoạt động hỗ trợ, thúc đẩy việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
2.2.5. Xây dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; triển khai chế thử hoàn thiện kết quả một số đề tài nghiên cứu khoa học để áp dụng vào ứng dụng thực tiễn;
2.3. Quản lý tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng:
2.3.1. Hướng dẫn việc áp dụng tiêu chuẩn Việt Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và các tiêu chuẩn bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý của Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn Thành phố. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu chuẩn cơ sở;
2.3.2. Giữ chuẩn đo lường cao nhất của Thành phố. Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường đáp ứng yêu cầu của Thành phố. Thực hiện việc kiểm định, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công nhận;
2.3.3. Tổ chức, quản lý, hướng dẫn hoạt động chức nhận, công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
2.3.4. Phối hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn Thành phố.
2.4. Quản lý sở hữu trí tuệ (không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa):
2.4.1. Tổ chức thực hiện các biện pháp phát triển họat động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất.
2.4.2. Tổ chức xây dựng hệ thống quản lý sở hữu trí tuệ trên địa bàn Thành phố;
2.4.3. Hướng dẫn nghiệp vụ đối với các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trên địa bàn Thành phố thực hiện sáng kiến và sở hữu trí tuệ;
2.4.4. Tổ chức xác lập và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí tuệ trên địa bàn Thành phố theo quy định của Pháp luật; tiến hành giải quyết tranh chấp về sở hữu trí tuệ theo phân cấp và quy định của Nhà nước;
2.4.5. Quản lý các hoạt động giám định, tư vấn, kinh doanh liên quan đến sở hữu trí tuệ.
2.5. Quản lý về an toàn bức xạ và hạt nhân:
2.5.1. Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế;
2.5.2. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức khai báo, thống kê; báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ trên địa bàn Thành phố;
2.5.3. Xây dựng kế hoạch phòng, chống, khắc phục sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn Thành phố. Hướng dẫn các cơ sở bức xạ và hạt nhân xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch phòng, chống, khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân;
2.6. Quản lý thông tin khoa học và công nghệ:
2.6.1. Nghiên cứu nhu cầu thông tin, xây dựng và phát triển hệ thống thông tin, tư liệu thuộc lĩnh vực khoa học và công nghệ để phục vụ công tác quản lý khoa học công nghệ của Thành phố;
2.7. Thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo
Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật, giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo và xử lý các vi phạm pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân theo quy định của pháp luật.
2.8. Quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan Sở:
2.8.1. Quản lý tổ chức bộ máy, cán bộ, công chức; tài chính, tài sản của các Sở, quản lý các đơn vị trực thuộc Sở theo sự phân công, phân cấp của UBND Thành phố và quy định của Nhà nước.
2.8.2. Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý, hoạt động khoa học côngn ghệ với UBND Thành phố và Bộ Khoa học và Công nghệ.
2.8.3. Thực hiện hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật.
2.8.4. Thực hiện kế hoạch nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ tại các phòng, đơn vị thuộc Sở.
2.8.5. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của UBND Thành phố.
Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội có : Giám đốc, một số Phó Giám đốc và các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở gồm:
1. Văn phòng
2. Thanh tra
3. Chi cục Tiêu chuẩn – Đo lường - Chất lượng
4. Phòng Kế hoạch – Tài chính
5. Phòng Quản lý Khoa học
6. Phòng Quản lý Công nghệ
7. Phòng Sở hữu Trí tuệ
8. Phòng Quản lý Nguồn lực – An toàn bức xạ và hạt nhân
IV. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC SỞ GỒM:
1. Trung tâm Tin học và Thông tin khoa học – công nghệ
2. Trung tâm Nghiên cứu Thực nghiệm thực phẩm vi sinh
3. Trung tâm Nghiên cứu Chuyển giao công nghệ và Phân tích
4. Ban quản lý các dự án từ nguồn vốn ngân sách
Giao Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội chủ trì phối hợp với Ban Tổ chức chính quyền Thành phố xây dựng lại chức năng, nhiệm vụ, biên chế và quy chế tổ chức hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trên trình UBND Thành phố quyết định.
Biên chế cán bộ công chức của khối văn phòng Sở và các đơn vị trực thuộc năm trong tổng biên chế quản lý nhà nước và biên chế sự nghiệp do UBND Thành phố giao hàng năm.
Điều 2: Quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ trên địa bàn Quận, Huyện:
I- NHIỆM VỤ:
1.1 Tổ chức phổ biến các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước về họat động khoa học và công nghệ; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ; an toàn bức xạ cho các cơ quan chức năng trong Quận, Huyện, Phường, Xã và trong nhân dân;
1.2 Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ ở địa phương, xây dựng và phát triển phong trào lao động sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản xuất và đời sống; phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ;
1.3 Xây dựng kế hoạch hoạt động khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lựa chọn các tiến bộ khoa học và công nghệ, các kết qủa nghiên cứu khoa học và các sáng kiến cải tiến kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và đời sống của nhân dân trên địa bàn Quận, Huyện;
1.4 Phối hợp với các tổ chức, cơ quan chuyên môn tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn Quận, Huyện;
1.5 Quản lý công tác tiêu chuẩn, đo lường, chất lượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
1.6. Giúp Chủ tịch UBND Quận, Huyện thực hiện nhiệm vụ thường trực Hội đồng khoa học và công nghệ Quận, Huyện; thành lập các Hội đồng xác định các nhiệm vụ, tuyển chọn, đánh giá nghiệm thu kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
1.7 Thực hiện thống kê, thông tin khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ;
1.8 Phối hợp với Thanh tra Sở Khoa học và Công nghệ thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ trên địa bàn Quận, Huyện;
1.9 Thực hiện báo cáo định kỳ 6 tháng, năm và đột xuất về tình hình hoạt động khoa học và công nghệ với Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
II. TỔ CHỨC VÀ BIÊN CHẾ:
Giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên địa bàn Quận, Huyện cho Phòng Kế hoạch – Kinh tế đối với Quận, Phòng Kế hoạch – Kinh tế và Phát triển nông thôn đối với Huyện thực hiện. Chủ tịch UBND Quận, Huyện có trách nhiệm bố trí cán bộ chuyên trách trong phòng để thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 3: Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ Hà Nội chủ trì phối hợp với Chủ tịch UBND các Quận, Huyện và Ban Tổ chức chính quyền Thành phố để xây dựng các quy chế, nội quy họat động, mối quan hệ công tác, xây dựng cơ cấu chức danh hiệu tiêu chuẩn để bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở, cơ quan chuyên môn thực hiện quản lý nhà nước về Khoa học và Công nghệ tại Quận, Huyện đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ của UBND Thành phố giao.
Điều 4: Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những văn bản trước đây trái với văn bản này đều bãi bỏ. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc sẽ được chỉnh lý.
Điều 5: Chánh Văn phòng HĐND và UBND Thành phố, Trưởng Ban Tổ chức chính quyền Thành phố, Giám đốc Sở Khoa học và công nghệ Hà Nội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành có liên quan, Chủ tịch UBND các Quận, Huyện thi hành quyết định này./.
| TM/ UỶ BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI |
- 1Quyết định 45/2003/QĐ-TTg thành lập Sở Tài nguyên và môi trường, đổi tên Sở Khoa học, công nghệ và môi trường thành Sở Khoa học và công nghệ thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Nghị định 54/2003/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ
- 3Thông tư liên tịch 15/2003/TTLT-BKHCN-BNV hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương do Bộ Khoa học và Công nghệ và Bộ Nội vụ ban hành
- 4Quyết định 305/QĐ-UBND năm 2021 quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm Quản lý nhà và chung cư trực thuộc Sở Xây dựng tỉnh Ninh Thuận
Quyết định 126/QĐ-UB về việc đổi tên và xác định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của hệ thống quản lý Nhà nước về Khoa học và Công nghệ trên địa bàn thành phố Hà Nội do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành
- Số hiệu: 126/QĐ-UB
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 10/10/2003
- Nơi ban hành: Thành phố Hà Nội
- Người ký: Hoàng Văn Nghiên
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra