Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1224/QĐ-UBND | Rạch Giá, ngày 19 tháng 5 năm 2009 |
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2009 – 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KIÊN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Trợ giúp pháp lý ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 07/2007/NĐ-CP ngày 12 tháng 01 năm 2007 của Chính phủ, quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Trợ giúp pháp lý;
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp, về việc phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”;
Xét Tờ trình số 103/TTr-STP ngày 19 tháng 3 năm 2009 của Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý giai đoạn 2009 - 2010, định hướng đến năm 2015.
Điều 2. Giao trách nhiệm cho Giám đốc Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp Sở Nội vụ, Sở Tài chính triển khai thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính và Thủ trưởng các sở, ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định có hiệu lực kể từ ngày ký./.
| CHỦ TỊCH |
KẾ HOẠCH
BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ GIAI ĐOẠN 2009 - 2010, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1224/QĐ-UBND ngày 19 tháng 5 năm 2009 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
Trong những năm qua, công tác trợ giúp pháp lý đã đạt được kết quả đáng trân trọng, khẳng định được vị trí, vai trò của mình trong đời sống chính trị, trở thành địa chỉ tin cậy của người nghèo và đối tượng chính sách trong việc cung cấp các dịch vụ pháp lý, đem lại sự công bằng xã hội, góp phần nâng cao dân trí, giảm bớt các khiếu kiện vượt cấp kéo dài; ngăn ngừa và phòng, chống các hành vi vi phạm pháp luật, góp phần thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở và quản lý hành chính nhà nước ở địa phương.
Tuy nhiên, trước nhu cầu trợ giúp pháp lý miễn phí ngày càng tăng nên đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trong thời gian tới đây phải đáp ứng đủ về số lượng và đảm bảo chất lượng mới hoàn thành nhiệm vụ.
Căn cứ Quyết định số 10/2008/QĐ-BTP ngày 10 tháng 12 năm 2008 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp về việc phê duyệt Đề án “Bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015”, Ủy ban nhân dân tỉnh Kiên Giang đề ra Kế hoạch như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Xây dựng đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý đủ về số lượng, bảo đảm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, có đủ phẩm chất, tiêu chuẩn, có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng thực hiện trợ giúp pháp lý, góp phần bảo đảm chất lượng trợ giúp pháp lý, cụ thể như sau:
a. Xây dựng đội ngũ trợ giúp viên pháp lý đủ về số lượng, tinh thông về nghiệp vụ, có kỹ năng tư vấn, đại diện và bào chữa (tương đương với luật sư), có đạo đức và bản lĩnh nghề nghiệp;
b. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên trợ giúp pháp lý (sau đây gọi là cộng tác viên) đông đảo từ tỉnh đến cấp huyện và cấp xã, có trình độ nghiệp vụ vững vàng, là lực lượng hỗ trợ đắc lực cho hoạt động trợ giúp pháp lý;
2. Bồi dưỡng nghiệp vụ phải đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, thường xuyên cập nhật những nội dung mới, phù hợp với vị trí công tác của người tham dự, đa dạng hóa và kết hợp linh hoạt các hình thức, phương pháp bồi dưỡng để chuẩn hóa đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý theo hướng chuyên nghiệp và chuyên sâu.
II. KẾ HOẠCH BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ
1. Bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên:
a. Giai đoạn thực hiện
- Giai đoạn 2009 - 2010: khoảng 8 - 10 trợ giúp viên pháp lý; 100 - 150 cộng tác viên; 80 - 100 thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; 15 - 20 luật sư, tư vấn viên pháp luật của các tổ chức tham gia trợ giúp;
- Giai đoạn 2011 - 2015: khoảng 20 - 27 trợ giúp viên pháp lý; 150 - 200 cộng tác viên; 90 - 110 thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; 25 - 30 luật sư, tư vấn viên pháp luật của các tổ chức tham gia trợ giúp.
b. Đối tượng bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên bao gồm:
- Trợ giúp viên pháp lý; chuyên viên đang làm việc tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý và Chi nhánh của Trung tâm; cộng tác viên; thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn viên pháp luật thuộc các tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý được bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên do Cục Trợ giúp pháp lý mở;
- Cộng tác viên trợ giúp pháp lý; thành viên Ban Chủ nhiệm Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn viên pháp luật của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý ở địa phương thuộc trách nhiệm bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên của Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
c. Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên:
Chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên phải đáp ứng được các yêu cầu: nâng cao kiến thức, kỹ năng trợ giúp pháp lý, chú trọng các kỹ năng và phương pháp xử lý, giải quyết các tình huống, vụ việc cụ thể như sau: cập nhật kiến thức pháp luật mới; tổ chức và điều hành hoạt động của Câu lạc bộ Trợ giúp pháp lý; quan hệ phối hợp trong hoạt động trợ giúp pháp lý; tổng kết, đánh giá hoạt động trợ giúp pháp lý; kỹ năng trợ giúp pháp lý theo từng lĩnh vực, hình thức trợ giúp pháp lý; kỹ năng làm việc với từng nhóm đối tượng đặc thù và một số kỹ năng cần thiết khác trong hoạt động trợ giúp pháp lý.
d. Hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên:
Bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên được tiến hành theo hình thức tập trung thông qua các hoạt động: tập huấn về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp; khảo sát thực tiễn…;
đ. Phương pháp bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên:
Áp dụng phương pháp đào tạo, bồi dưỡng mới nhằm phát huy tính chủ động tích cực của người học, kết hợp linh hoạt giữa phương pháp thuyết giảng, phương pháp cùng tham gia và các phương pháp khác; tăng cường tọa đàm, trao đổi giữa các học viên, chú trọng việc làm bài tập, xử lý, giải quyết tình huống và thực hành, khảo sát thực tiễn;
e. Thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên:
Thời gian bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên từ 1 đến 3 ngày được thực hiện tùy thuộc vào nội dung, hình thức, phương pháp và điều kiện thực hiện đối với từng chương trình bồi dưỡng nghiệp vụ;
2. Bồi dưỡng nghiệp vụ cho những người thuộc quy hoạch nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý
a. Giai đoạn thực hiện
- Giai đoạn 2009 - 2010 đưa đi bồi dưỡng nghiệp vụ cho khoảng 4 - 6 người thuộc quy hoạch nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự bồi dưỡng nghiệp vụ để kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định;
- Giai đoạn 2011 - 2015 đưa đi bồi dưỡng nghiệp vụ cho khoảng 7 - 17 người thuộc quy hoạch nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý có đủ tiêu chuẩn, điều kiện tham dự bồi dưỡng nghiệp vụ để kiểm tra, cấp chứng chỉ bồi dưỡng nghiệp vụ theo quy định.
b. Đối tượng tham dự bồi dưỡng nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý phải có đủ các điều kiện sau đây:
- Có bằng cử nhân Luật và có thời gian làm công tác pháp luật từ 02 năm trở lên;
- Thuộc diện miễn đào tạo nghề luật sư theo quy định của Luật Luật sư;
- Đã được tuyển dụng vào ngạch viên chức hoặc tương đương và đang làm việc tại Trung tâm Trợ giúp pháp lý, Chi nhánh của Trung tâm hoặc công chức đang công tác tại Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp cấp huyện và được Giám đốc Sở Tư pháp cử tham dự có kết quả khóa đào tạo nghề luật sư theo chương trình đào tạo của Học viện tư pháp;
- Được Giám đốc Sở Tư pháp cử tham dự khóa bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý bằng văn bản.
III. KINH PHÍ BỒI DƯỠNG NGHIỆP VỤ TRỢ GIÚP PHÁP LÝ
Nguồn kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý thường xuyên, bồi dưỡng nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý, được sử dụng từ ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn hỗ trợ khác, trên cơ sở dự toán kinh phí và chỉ tiêu đào tạo bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý được phê duyệt theo kế hoạch năm.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Giao trách nhiệm cho Sở Tư pháp thực hiện các công việc sau:
1. Xây dựng kế hoạch, chỉ tiêu bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên hàng năm và dài hạn, kế hoạch bồi dưỡng nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý trên cơ sở bảo đảm cân đối tỷ lệ cán bộ làm việc ở Trung tâm và cán bộ tham dự bồi dưỡng nghiệp vụ, ưu tiên những người chưa tham dự, ưu tiên cán bộ nữ, cán bộ dân tộc thiểu số…Cử cán bộ quy hoạch thuộc nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý tham dự khóa đào tạo nghề luật sư trước khi cử tham dự khóa bồi dưỡng nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý.
2. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nội vụ lập dự toán kính phí bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên hàng năm của Trung tâm; xây dựng cơ chế, chính sách để đảm bảo ngân sách của tỉnh hỗ trợ kinh phí tham dự khóa đào tạo nghề luật sư cho cán bộ được lựa chọn thuộc nguồn quy hoạch bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý.
3. Xây dựng cam kết giữa Sở Tư pháp với người được cử tham dự khóa bồi dưỡng nguồn bổ nhiệm trợ giúp viên pháp lý để đảm bảo người được cử đi bồi dưỡng sẽ làm việc lâu dài, ổn định tại Trung tâm, tránh tình trạng thôi việc hoặc điều chuyển không hợp lý đối với những người đã được cấp Chứng chỉ.
4. Chỉ đạo, theo dõi, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ của Trung tâm.
5. Chỉ đạo Trung tâm thực hiện những hoạt động sau:
a. Đề xuất dự kiến, kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên thuộc trách nhiệm của Trung tâm;
b. Thực hiện khảo sát, đánh giá thực trạng trình độ và nhu cầu bồi dưỡng nghiệp vụ của đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý trên địa bàn tỉnh theo yêu cầu của Cục Trợ giúp pháp lý;
c. Biên soạn tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý theo hướng dẫn của Cục Trợ giúp pháp lý;
d. Dự toán kinh phí bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên hàng năm của Trung tâm.
Trên đây là Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý năm 2009 - 2010, định hướng đến năm 2015. Trong quá trình thực hiện, có phát sinh, khó khăn vướng mắc, Sở Tư pháp đề xuất UBND tỉnh để chỉ đạo, điều chỉnh kịp thời./.
- 1Quyết định 82/2005/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Quyết định 311/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch 2004 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 3Quyết định 112/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công nhân do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 1Quyết định 82/2005/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2005 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 2Luật trợ giúp pháp lý 2006
- 3Luật Luật sư 2006
- 4Nghị định 07/2007/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Trợ giúp pháp lý
- 5Quyết định 311/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu điều chỉnh kế hoạch 2004 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nghiệp vụ do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 6Quyết định 112/2004/QĐ-UB về giao chỉ tiêu kế hoạch năm 2004 cho các chương trình mục tiêu quốc gia, kế hoạch sự nghiệp, kế hoạch đào tạo chuyên môn, công nhân kỹ thuật và bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ công nhân do Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ban hành
- 7Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 8Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 9Quyết định 10/2008/QĐ-BTP phê duyệt đề án “bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý giai đoạn 2008 - 2010, định hướng đến năm 2015” do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
Quyết định 1224/QĐ-UBND năm 2009 về kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ trợ giúp pháp lý giai đoạn 2009 – 2010, định hướng đến năm 2015 do tỉnh Kiên Giang ban hành
- Số hiệu: 1224/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 19/05/2009
- Nơi ban hành: Tỉnh Kiên Giang
- Người ký: Bùi Ngọc Sương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra