- 1Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 2Thông tư 151/2015/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 1Chỉ thị 26/2001/CT-TTg về việc tạo điều kiện để Hội nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Luật tố cáo 2011
- 5Luật đất đai 2013
- 6Luật tiếp công dân 2013
- 7Quyết định 81/2014/QĐ-TTg về phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 12/2016/QĐ-UBND | Phan Rang - Tháp Chàm, ngày 29 tháng 3 năm 2016 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp công dân ngày 25 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân;
Căn cứ Chỉ thị số 26/2001/CT-TTg ngày 09 tháng 10 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc tạo điều kiện để Hội Nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân;
Theo đề nghị của Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 10/TTr-TTT ngày 23 tháng 02 năm 2016 và Báo cáo thẩm định số 72/BC-STP ngày 20 tháng 01 năm 2016 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận, gồm 4 Chương, 18 Điều.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười) ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, thủ trưởng các ban ngành thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; Ban Thường vụ Hội Nông dân các cấp; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP GIỮA ỦY BAN NHÂN DÂN CÁC CẤP, CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN CÙNG CẤP VỚI CÁC CẤP HỘI NÔNG DÂN TRONG VIỆC PHỐI HỢP TIẾP CÔNG DÂN, GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO CỦA NÔNG DÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 12/2016/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Quy chế này quy định nguyên tắc, nội dung và trách nhiệm phối hợp của Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp với các cấp Hội Nông dân và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân, công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, tư vấn pháp luật; công tác hoà giải, đề xuất giải quyết các vấn đề mâu thuẫn phát sinh tranh chấp; giải quyết và kiến nghị biện pháp xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo; xử lý, giải quyết trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung của nông dân.
Quy chế này áp dụng đối với Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
1. Việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp với các cấp Hội Nông dân trên địa bàn tỉnh phải kịp thời, đúng pháp luật, nhằm bảo đảm pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân.
2. Tạo điều kiện thuận lợi để Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu đối với các trường hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
1. Nâng cao hiệu quả việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân; góp phần hạn chế những khó khăn, vướng mắc trong quá trình tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
2. Thông qua công tác phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân, nhằm kịp thời nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, ý kiến và những kiến nghị phản ánh của nông dân để thống nhất nội dung và phương thức giải quyết, đồng thời phản ánh kịp thời tới các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền hoàn thiện chính sách, pháp luật.
Điều 5. Phối hợp tham mưu xây dựng và ký kết chương trình phối hợp
Hội Nông dân các cấp phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan cùng cấp thực hiện Phối hợp xây dựng và ký kết Chương trình phối hợp thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ theo kế hoạch và hướng dẫn của Trung ương Hội Nông dân Việt Nam phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của từng địa phương; xác định các nội dung phối hợp cụ thể và trách nhiệm của các cấp hội, các cơ quan chức năng liên quan trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nông dân.
Điều 6. Phối hợp trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
1. Ủy ban nhân dân các cấp, chủ động phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp, xây dựng Quy chế dân chủ ở cơ sở, xây dựng gia đình văn hóa; thôn, làng, bản, khu phố văn hóa, để mọi mâu thuẫn phát sinh trong nội bộ nông dân được hoà giải hoặc giải quyết ngay tại cơ sở; không để nông dân khiếu kiện vượt cấp lên trên hoặc phát sinh các vụ việc khiếu nại kéo dài, phức tạp.
2. Khi có nông dân khiếu nại, tố cáo thì Ủy ban nhân dân phải mời Hội Nông dân cùng cấp để tham gia tiếp công dân, nghe phản ánh, kiến nghị, tâm tư, nguyện vọng của nông dân trên cơ sở đó đề ra biện pháp hoà giải hoặc giải quyết theo quy định của pháp luật.
Điều 7. Phối hợp công tác tuyên truyền giáo dục phổ biến pháp luật
1. Ủy ban nhân dân các cấp hàng năm có kế hoạch phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp đẩy mạnh công tác phổ biến, giáo dục pháp luật và nâng cao ý thức chấp hành pháp luật cho cán bộ, hội viên nông dân nhằm góp phần giữ vững, ổn định chính trị - xã hội, hạn chế tình trạng khiếu nại, tố cáo tràn lan, vượt cấp; nâng cao chất lượng công tác tiếp công dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Các hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật được thực hiện thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú; qua các hoạt động tại Chi, Tổ hội, Câu lạc bộ, tổ chức nghề nghiệp của Hội Nông dân; thông qua việc vận động nông dân chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo; hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp.
3. Từng ngành, tổ chức hướng dẫn nội dung, đa dạng hóa các hình thức phổ biến, tuyên truyền chính sách pháp luật về đất đai, nhà ở, về công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, ... để cán bộ, hội viên nông dân nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật.
4. Các Trung tâm Tư vấn pháp luật, Trung tâm Trợ giúp pháp lý theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có kế hoạch tổ chức tư vấn, trợ giúp pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho nông dân và các hộ nông dân thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý miễn phí theo quy định.
1. Các cấp chính quyền, các ngành chức năng tạo điều kiện thuận lợi cho Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu; chủ động thu thập thông tin, chứng cứ, tìm hiểu tâm tư, nguyện vọng của người đang tranh chấp, các nguyên nhân dẫn đến mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nông dân để có hướng hoà giải, đề xuất giải quyết tại cơ sở đúng pháp luật.
2. Lấy công tác hoà giải cơ sở làm biện pháp tiên quyết để giải quyết các mâu thuẫn, tranh chấp nhằm ngăn chặn khiếu kiện tràn lan vượt cấp; hạn chế phát sinh khiếu kiện hành chính.
3. Phối hợp tốt giữa các chi, tổ Hội Nông dân, các tổ chức thành viên Mặt trận tham gia hoà giải, giải quyết các tranh chấp phát sinh. Xem đây là một trong những cơ sở để đánh giá kết quả hoạt động của cán bộ, hội viên và chất lượng của tổ chức cơ sở Hội Nông dân hàng năm.
Điều 9. Phối hợp giải quyết và kiến nghị biện pháp xử lý, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân
1. Khi nông dân có khiếu nại, tố cáo thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền giải quyết phải chỉ đạo các cơ quan chức năng liên quan thuộc quyền phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp tiến hành kiểm tra, thu thập thông tin, xác minh chứng cứ; kết luận, kiến nghị biện pháp giải quyết, tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận tố cáo của nông dân theo quy định của pháp luật.
2. Khi tiến hành xem xét, kết luận giải quyết các vụ việc khiếu nại, tố cáo có liên quan đến nông dân, thì các cơ quan chức năng liên quan có trách nhiệm mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia và tham khảo ý kiến của Hội Nông dân về quan điểm, biện pháp xử lý, giải quyết trước khi kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ban hành quyết định giải quyết khiếu nại hoặc kết luận tố cáo.
3. Trong quá trình giải quyết khiếu nại mà nội dung khiếu nại có liên quan đến nông dân hoặc người khiếu nại là nông dân thì người giải quyết khiếu nại mời đại diện Hội Nông dân cùng cấp tham dự, gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, lợi ích liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại; tạo điều kiện để Hội Nông dân tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, ổn định cuộc sống.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực pháp luật thì các cơ quan chức năng phối hợp với Hội Nông dân vận động, thuyết phục hội viên, nông dân các bên thực hiện nghiêm chỉnh các nội dung của quyết định.
Điều 10. Phối hợp xử lý, giải quyết trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung
1. Ủy ban nhân dân các cấp khi tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo liên quan đến nông dân có trách nhiệm mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia và tham khảo ý kiến của Hội Nông dân về quan điểm giải quyết vụ việc.
2. Đối với vụ việc khiếu nại, tố cáo đông người, phức tạp, kéo dài, Ủy ban nhân dân các cấp phối hợp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam tổ chức đối thoại, có biện pháp giải quyết dứt điểm vụ việc; tạo điều kiện để Hội Nông dân tuyên truyền, vận động, hướng dẫn nông dân thực hiện theo đúng quy định của pháp luật, ổn định cuộc sống.
3. Khi phát sinh trường hợp nhiều người khiếu nại, tố cáo về cùng một nội dung liên quan đến nông dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân có thẩm quyền giải quyết hoặc Thủ trưởng cơ quan được giao nhiệm vụ giải quyết phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp và các cơ quan chức năng liên quan tiến hành các biện pháp để thuyết phục đoàn đông người đến địa điểm tiếp công dân và hướng dẫn thực hiện việc khiếu nại, tố cáo đúng theo quy định của pháp luật.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ CÓ LIÊN QUAN
Điều 11. Trách nhiệm Ủy ban nhân dân các cấp
1. Khi xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch của địa phương, hoặc giải quyết các vấn đề kinh tế - xã hội có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của nông dân, đến nhiệm vụ của Hội Nông dân phải tạo điều kiện để Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu; kịp thời thay đổi, bổ sung, điều chỉnh các cơ chế chính sách cho phù hợp với thực tiễn của cuộc sống để huy động mọi tiềm năng của nông dân vào sự nghiệp phát triển của địa phương.
2. Khi thành lập đoàn kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật và việc thực hiện các chính sách chế độ có liên quan đến quyền và lợi ích hợp pháp của nông dân, các cấp chính quyền phải mời đại diện Hội Nông dân cùng cấp tham gia.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp chủ động và tăng cường phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp trong việc thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở, tiến hành các biện pháp hoà giải các mâu thuẫn, giải quyết các tranh chấp tại cơ sở, không để khiếu nại, tố cáo phức tạp, kéo dài, vượt cấp.
Đối với các dự án thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp, Ủy ban nhân dân các cấp phải mời Hội Nông dân cùng cấp tham gia ý kiến ngay từ đầu và tham gia giám sát quá trình thực hiện dự án, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nông dân, hạn chế đến mức thấp nhất việc phát sinh khiếu nại, tố cáo ở các địa phương.
4. Tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục cho hội viên nông dân về những chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước có liên quan trực tiếp đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn.
5. Có kế hoạch làm việc định kỳ 6 tháng một lần với Hội Nông dân cùng cấp để bàn chương trình phối hợp hoạt động và giải quyết những vấn đề bức xúc của nông dân. Khi có việc đột xuất, chính quyền và Hội Nông dân cùng cấp kịp thời phối hợp để xử lý.
6. Tạo điều kiện thuận lợi về cơ chế phối hợp, kinh phí hoạt động, phương tiện làm việc cho các cấp Hội Nông dân theo các chế độ quy định để Hội Nông dân tổ chức thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Điều 12. Trách nhiệm cơ quan Thanh tra
1. Phối hợp với Hội Nông dân tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chuyên trách, hội viên Hội Nông dân các cấp về công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật, nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, hội viên Hội Nông dân.
2. Căn cứ chương trình kế hoạch hàng năm, Thanh tra các cấp khi tổ chức thanh tra, kiểm tra trách nhiệm Thủ trưởng các cơ quan chức năng trong việc thực hiện Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo, Luật Tiếp công dân và các văn bản pháp luật có liên quan đến nông dân, thì mời đại diện Hội Nông dân cùng cấp tham gia.
3. Thanh tra các cấp thường xuyên phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp đánh giá những kết quả đạt được trong quá trình phối hợp, những vướng mắc tồn tại và bàn biện pháp khắc phục nhằm thúc đẩy công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân đạt hiệu quả.
Điều 13. Trách nhiệm cơ quan Tư pháp
1. Phối hợp với Hội Nông dân xây dựng kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật, tổ chức các đợt tư vấn, trợ giúp pháp lý cho nông dân. Thông qua công tác tư pháp cấp xã nắm bắt nhu cầu tư vấn pháp luật và trợ giúp pháp lý của nông dân trên địa bàn để xác định nội dung tuyên truyền phổ biến pháp luật gắn liền với quyền, lợi ích và nghĩa vụ của nông dân, những vấn đề vướng mắc pháp luật ở cơ sở.
2. Gắn công tác phổ biến giáo dục pháp luật với công tác trợ giúp pháp lý, cung cấp thông tin pháp luật thông qua Trung tâm tư vấn pháp luật, Câu lạc bộ pháp luật, Câu lạc bộ trợ giúp pháp lý... hướng dẫn, giải thích cho cán bộ, hội viên nông dân hoà giải các mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nông dân phù hợp quy định pháp luật.
3. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật, tập huấn kỹ năng báo cáo viên, tuyên truyền viên phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ Hội Nông dân các cấp, Câu lạc bộ pháp luật của nông dân.
Điều 14. Trách nhiệm cơ quan Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến pháp luật bằng nhiều hình thức đến hội viên, nông dân về Luật Đất đai, các chính sách liên quan đất đai như giao đất, thu hồi đất, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án; cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, thống kê, đo đạc, đăng ký quyền sử dụng, ... có ảnh hưởng đến quyền, lợi ích và nghĩa vụ trực tiếp của nông dân.
2. Khi có phát sinh các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo mà nội dung có liên quan đến nông dân hoặc người khiếu nại là nông dân thuộc thẩm quyền thì mời đại diện Hội Nông dân tham gia ngay từ đầu để tiến hành kiểm tra, xác minh và có ý kiến đề xuất biện pháp giải quyết các vụ tranh chấp, khiếu nại, tố cáo đó của nông dân.
3. Cán bộ địa chính xã, phường, thị trấn phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp và tổ hoà giải cơ sở để tiến hành xác minh và tổ chức hoà giải tại cơ sở.
4. Cung cấp các tài liệu có liên quan đến chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư các dự án liên quan đến nông dân cho Hội Nông dân cùng cấp để làm cơ sở, chứng cứ cho việc hoà giải các tranh chấp, thực hiện chức năng giám sát; tuyên truyền, vận động, giải thích các chế độ chính sách, pháp luật Nhà nước liên quan để hội viên, nông dân cùng thực hiện.
5. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp và các cơ quan hữu quan để xử lý, giải quyết tình hình khiếu nại, tố cáo đông người phức tạp của nông dân; xác định tình trạng pháp lý của các chủ thể sử dụng đất về giá trị pháp lý của các quyết định thu hồi đất đang được áp dụng tại các dự án có khiếu nại, tố cáo.
Điều 15. Trách nhiệm cơ quan Tài chính
1. Phối hợp với Hội Nông dân cùng cấp thực hiện theo đúng quy định tại Thông tư số 151/2015/TT-BTC ngày 02 tháng 10 năm 2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ.
2. Giao Sở Tài chính phối hợp với Hội Nông dân tỉnh hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã lập dự toán, quản lý kinh phí được giao việc thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 16. Trách nhiệm Hội Nông dân các cấp
1. Tổ chức quán triệt trong Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội Nông dân, tạo ra sự thống nhất về nhận thức và hành động ở các cấp Hội để tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ về việc phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân.
2. Tập trung tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật cho cán bộ, hội viên, nông dân về những chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước có liên quan đến nông dân, nông nghiệp, nông thôn; quyền và nghĩa vụ của người khiếu nại, tố cáo. Hướng dẫn cấp xã xây dựng quy chế phối hợp giữa Hội Nông dân với chính quyền cùng cấp trong việc tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo cho cán bộ, hội viên nông dân.
3. Hàng năm, xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, hội viên chuyên trách ở các cấp. Nội dung tập trung vào công tác tiếp công dân, xử lý đơn thư, khiếu nại, tố cáo, nghiệp vụ phổ biến giáo dục pháp luật, trợ giúp pháp lý, hoà giải và các kỹ năng khác liên quan.
4. Góp ý xây dựng văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
5. Khi có mâu thuẫn phát sinh trong nông dân, chi, tổ hội chủ động nắm tình hình, tìm hiểu nguyên nhân, trực tiếp lắng nghe tâm tư, nguyện vọng và yêu cầu của các bên. Từ đó chủ động phối hợp với Mặt trận và các đoàn thể tiến hành vận động hội viên, nông dân tự hoà giải ngay tại chi, tổ hội. Mọi mâu thuẫn, khiếu nại, tố cáo phát sinh trong nội bộ nông dân phải được giải quyết tại cơ sở có lý, có tình, đúng pháp luật.
6. Các cấp Hội phân công cán bộ có phẩm chất, đạo đức, tư cách tốt và nắm vững chính sách pháp luật của Nhà nước phối hợp với các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, ... và Ban Tiếp công dân, bộ phận tiếp công dân cùng cấp để tiếp nông dân hoặc xác minh, đề xuất ý kiến giải quyết đúng quy định pháp luật.
7. Thực hiện chức năng giám sát chính quyền cùng cấp và cơ quan chức năng trong việc giải quyết khiếu kiện của nông dân theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo; giám sát việc thi hành các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo của cấp có thẩm quyền; vận động các bên thực hiện nghiêm các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận giải quyết tố cáo có hiệu lực pháp luật.
8. Hội Nông dân các cấp thường xuyên nắm chắc tình hình những vụ việc khiếu kiện đông người phức tạp, kéo dài, vượt cấp của nông dân trong quá trình thực hiện các dự án có liên quan đến việc thu hồi nhiều diện tích đất nông nghiệp, thực hiện chính sách bồi thường thiệt hại, hỗ trợ và tái định cư. Phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng liên quan cùng cấp để xử lý, giải quyết tình hình khiếu kiện đông người, mà người khiếu kiện là hội viên nông dân; tuyên truyền, giải thích để nông dân về tại địa phương để các cấp giải quyết theo thẩm quyền; vận động nông dân ủng hộ chủ trương của Đảng và Nhà nước; có chính kiến và tham gia vào việc giải quyết vấn đề, nhằm bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng của nông dân.
Điều 17. Chế độ thông tin báo cáo
Định kỳ hàng năm các ngành Thanh tra, Tư pháp, Tài nguyên và Môi trường, Tài chính thực hiện tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện Quy chế phối hợp gửi về Hội Nông dân cùng cấp để Hội Nông dân tổng hợp số liệu, báo cáo theo chế độ quy định.
1. Căn cứ Quy chế này Hội Nông dân các huyện, thành phố phối hợp với UBND cùng cấp xây dựng quy chế thực hiện Quyết định số 81/2014/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ ở cấp mình phù hợp với tình hình thực tế địa phương.
2. Chánh Thanh tra tỉnh chịu trách nhiệm triển khai, hướng dẫn thực hiện Quy chế này và thường xuyên theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình thực hiện Quy chế, nếu có khó khăn, vướng mắc, cơ quan, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời bằng văn bản về Thanh tra tỉnh, Hội Nông dân tỉnh để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
- 1Quyết định 04/2005/QĐ-UB Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một với các sở, ngành thuộc tỉnh trong quản lý, xây dựng và phát triển thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 2Quyết định 2804/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố Hà Nội
- 3Quyết định 23/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 4Thông báo 136/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình về chuẩn bị hội nghị về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 6Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực đất đai do tỉnh Bình Phước ban hành
- 7Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg về phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 8Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 9Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 10Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
- 1Chỉ thị 26/2001/CT-TTg về việc tạo điều kiện để Hội nông dân các cấp tham gia giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Luật Ngân sách Nhà nước 2002
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Luật khiếu nại 2011
- 5Luật tố cáo 2011
- 6Luật đất đai 2013
- 7Luật tiếp công dân 2013
- 8Quyết định 81/2014/QĐ-TTg về phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 9Quyết định 04/2005/QĐ-UB Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân thị xã Thủ Dầu Một với các sở, ngành thuộc tỉnh trong quản lý, xây dựng và phát triển thị xã Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
- 10Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 11Thông tư 151/2015/TT-BTC hướng dẫn việc quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành
- 12Quyết định 2804/QĐ-UBND năm 2016 về Quy chế phối hợp giữa các cơ quan tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Thành phố Hà Nội
- 13Quyết định 23/2016/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp lập hồ sơ và tổ chức cai nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh
- 14Thông báo 136/TB-VPCP năm 2016 kết luận của Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình về chuẩn bị hội nghị về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 15Quyết định 1684/QĐ-UBND năm 2016 Quy chế phối hợp tiếp công dân, xử lý và giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Bình
- 16Chỉ thị 10/CT-UBND năm 2016 tăng cường công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với những vụ việc khiếu kiện kéo dài, khiếu kiện liên quan đến lĩnh vực đất đai do tỉnh Bình Phước ban hành
- 17Nghị quyết 32/2016/NQ-HĐND quy định mức chi thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg về phối hợp giữa các Bộ, ngành, Ủy ban nhân dân các cấp với các cấp Hội Nông dân Việt Nam trong việc tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
- 18Chỉ thị 19/CT-UBND năm 2016 về tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu trong tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
- 19Quyết định 1174/QĐ-UBND năm 2017 thành lập Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định 81/2014/QĐ-TTg do thành phố Hà Nội ban hành
- 20Quyết định 1428/QĐ-UBND năm 2021 Quy chế phối hợp hoạt động và mối quan hệ công tác giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Lào Cai với Hội Nông dân tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021-2025
Quyết định 12/2016/QĐ-UBND Quy chế phối hợp giữa Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp với các cấp Hội Nông dân trong việc phối hợp tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo của nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận
- Số hiệu: 12/2016/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 29/03/2016
- Nơi ban hành: Tỉnh Ninh Thuận
- Người ký: Lê Văn Bình
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 08/04/2016
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực