- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 5Hiến pháp 2013
- 6Luật việc làm 2013
- 7Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014
- 8Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 9Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 10Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 11Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị
- 12Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984
- 13Luật tiếp cận thông tin 2016
- 14Luật Báo chí 2016
- 15Luật ngân sách nhà nước 2015
- 16Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 17Bộ luật dân sự 2015
- 18Bộ luật hình sự 2015
- 19Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 20Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 21Luật trưng cầu ý dân 2015
- 22Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 23Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 24Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 25Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 26Luật Tố cáo 2018
- 27Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 28Luật Thi hành án hình sự 2019
- 29Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc
- 30Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 1Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 2Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 3Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 4Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 6Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 7Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 8Quyết định 458/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 1132/QĐ-UBND | Vĩnh Phúc, ngày 14 tháng 6 năm 2022 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Phổ biến, giáo dục pháp luật ngày 20/6/2012;
Căn cứ Luật Hòa giải ở cơ sở ngày 20/6/2013;
Căn cứ Quyết định số 65/QĐ-TTg ngày 12/01/2018 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”;
Căn cứ Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”;
Căn cứ Quyết định số 1252/QĐ-TTg ngày 26/9/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc;
Căn cứ Quyết định số 458/QĐ-BTP ngày 28/3/2022 của Bộ Tư pháp ban hành kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở năm 2022;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này 03 Kế hoạch thực hiện các Đề án năm 2022, gồm: Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022”; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”; Đề án “Tuyên truyền, phổ biến nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐỘI NGŨ HÒA GIẢI VIÊN Ở CƠ SỞ GIAI ĐOẠN 2019-2022” TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số: 1132/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Tiếp tục tổ chức thực hiện có chất lượng, hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Quyết định số 428/QĐ-TTg ngày 18/4/2019 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019- 2022” và Kế hoạch 127/KH-UBND ngày 02/8/2019 của UBND tỉnh triển khai Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở để giải quyết kịp thời, hiệu quả các mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thuộc phạm vi hòa giải ở cơ sở; góp phần tạo chuyển biến căn bản, toàn diện trong công tác hòa giải ở cơ sở, đáp ứng yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn mới; giảm số vụ việc phải đưa ra Tòa án và các cơ quan nhà nước giải quyết; tiết kiệm thời gian, chi phí của xã hội và của Nhà nước.
2. Yêu cầu
Các hoạt động đề ra phải đúng mục tiêu, sát với nhiệm vụ của Đề án, yêu cầu thực tiễn, bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với các đối tượng của Đề án.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh; Báo Vĩnh Phúc và các cơ quan liên quan.
Thời gian thực hiện: Thường xuyên trong năm 2022
2. Rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh, cấp huyện đảm bảo số lượng, thành phần
Đối với cấp tỉnh (từ 5 người trở lên), cấp huyện (từ 4 người trở lên/huyện, thành phố) từ nguồn cán bộ, công chức được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hòa giải ở cơ sở của Sở Tư pháp, Phòng Tư pháp; cán bộ, công chức thuộc tổ chức chính trị-xã hội tham gia công tác hòa giải ở cơ sở; báo cáo viên pháp luật và các cá nhân khác đáp ứng tiêu chuẩn làm hòa giải viên ở cơ sở theo quy định của pháp luật.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp rà soát, kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố kiện toàn đội ngũ tập huấn viên cấp huyện.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan liên quan.
Thời gian thực hiện: Trong năm 2022
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Thời gian thực hiện: Quý II,III/2022
4. Tổ chức tập huấn kiến thức pháp luật, kỹ năng, nghiệp vụ cho đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp; UBND các huyện, thành phố.
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các cơ quan liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý II, III/2022
5. Thực hiện chỉ đạo điểm công tác hòa giải ở cơ sở
Sở Tư phối hợp Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam tỉnh, UBND các huyện, thành phố tiếp tục thực hiện Chương trình phối hợp nâng cao chất lượng công tác hòa giải ở cơ sở và duy trì chỉ đạo điểm tại 09 đơn vị cấp xã thuộc 09 huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh (01 đơn vị cấp xã/01huyện, thành phố) như sau:
- Hướng dẫn rà soát, kiện toàn tổ hòa giải ở cơ sở;
- Trực tiếp bồi dưỡng nghiệp vụ cho hòa giải viên (tổ chức các lớp tập huấn; tổ chức trao đổi kinh nghiệm...) của các đơn vị cấp xã được chọn điểm.
- Hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện hòa giải các vụ việc phức tạp, tranh chấp tài sản có giá trị lớn và các trường hợp vi phạm pháp luật nhưng được miễn trách nhiệm hình sự do người bị hại tự nguyện hòa giải theo quy định của Bộ luật Hình sự năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2017) và Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2015; hướng dẫn, hỗ trợ pháp lý, hỗ trợ nghiệp vụ thực hiện thủ tục đề nghị Tòa án công nhận kết quả hòa giải thành theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự.
- Hỗ trợ, huy động nguồn lực xã hội nhằm nâng cao năng lực cho đội ngũ hòa giải viên.
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và tổ chức thành viên; cơ quan, đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
6. Kiểm tra, tổng kết việc thực hiện Đề án
a) Kết hợp kiểm tra tình hình triển khai thực hiện Đề án với kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố
Cơ quan phối hợp: Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
b) Tổ chức tổng kết thực hiện Đề án
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, UBND các huyện, thành phố
Cơ quan phối hợp: Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp tỉnh, cấp huyện và tổ chức thành viên; cơ quan, đơn vị liên quan.
Thời gian thực hiện: Quý IV/2022 (Khi có hướng dẫn của Bộ Tư pháp).
1. Sở Tư pháp: Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức liên quan giúp UBND tỉnh triển khai thực hiện Kế hoạch này; tổng kết việc thực hiện Đề án và tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tư pháp về kết quả thực hiện Đề án.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Chỉ đạo các cơ quan chức năng của địa phương xây dựng kế hoạch triển khai tại địa phương, thực hiện các nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch này; bố trí kinh phí để thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ triển khai Đề án tại địa phương; tổ chức tổng kết thực hiện Đề án, tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện trong báo cáo công tác phổ biến, giáo dục pháp luật năm 2022 gửi về Sở Tư pháp (hoặc khi có yêu cầu của Bộ Tư pháp, Sở Tư pháp)
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh:Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức thành viên ở địa phương phối hợp với Ủy ban nhân dân cùng cấp tổ chức thực hiện có hiệu quả Đề án; tăng cường các hoạt động tuyên truyền về vai trò, ý nghĩa của công tác hòa giải ở cơ sở; vận động, thuyết phục thành viên, hội viên và Nhân dân giải quyết mâu thuẫn, tranh chấp, vi phạm pháp luật thông qua hòa giải ở cơ sở.
4. Kinh phí thực hiện: Kinh phí thực hiện Kế hoạch này từ nguồn ngân sách nhà nước theo quy định phân cấp ngân sách của Luật Ngân sách nhà nước và các nguồn đóng góp, tài trợ hợp pháp khác (nếu có). Việc lập dự toán, chấp hành dự toán, kinh phí thực hiện theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành./.
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN TRONG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ NHÂN DÂN VỀ NỘI DUNG CỦA CÔNG ƯỚC CHỐNG TRA TẤN VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ PHÒNG, CHỐNG TRA TẤN” NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 1132 /QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ đề ra tại Đề án “Tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn”.
- Tiếp tục phổ biến những nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn và các quy định có liên quan về phòng, chống tra tấn tới cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân thông qua các hình thức, biện pháp hiệu quả, phù hợp nhằm nâng cao nhận thức, hiểu biết; giáo dục, bồi dưỡng nâng cao ý thức tôn trọng và chấp hành Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
2. Yêu cầu
Các hoạt động đề ra phải bám sát các mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung của Đề án; bảo đảm tính khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả; phân công rõ trách nhiệm, tiến độ thực hiện
a) Nội dung cơ bản của Công ước chống tra tấn; các văn bản về việc phê chuẩn, triển khai thực hiện Công ước.
b) Quy định của pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn, bao gồm:
- Các quyền con người, quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân theo quy định của Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, nhất là các quyền, nghĩa vụ liên quan trực tiếp đến phòng, chống tra tấn.
- Các quyền của người bị bắt, bị tạm giữ, tạm giam theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự; các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự liên quan đến các hành vi tra tấn; các quy định của Bộ luật Dân sự, Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước, Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo để bảo đảm thực hiện tốt hơn các quyền con người và phù hợp với yêu cầu của Công ước chống tra tấn.
- Nội dung cơ bản của Luật Thi hành án hình sự, Luật Thi hành tạm giữ, tạm giam, Luật Tổ chức cơ quan điều tra hình sự, Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân, Luật Tổ chức Tòa án nhân dân, Luật Xử lý vi phạm hành chính, các quy định pháp luật về đạo đức nghề nghiệp của cán bộ, công chức bảo đảm tôn trọng quyền con người khi thi hành công vụ liên quan đến phòng, chống tra tấn.
- Các quy định pháp luật về bạo lực tại nơi làm việc, bạo lực giới, bạo lực gia đình, bạo lực với trẻ em và các đối tượng yếu thế phù hợp với Điều 16 của Công ước chống tra tấn.
- Các quy định, chính sách dự kiến sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế, ban hành mới trong quá trình hoàn thiện thể chế, chính sách về phòng, chống tra tấn.
c) Các hành vi tra tấn, đối xử hoặc trừng phạt tàn bạo, hạ nhục con người; các biện pháp nghiệp vụ mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng được áp dụng trong quá trình tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự và các quy định có liên quan.
d) Tình hình phòng ngừa, đấu tranh, xử lý của các cơ quan nhà nước đối với hành vi tra tấn, đối xử, trừng phạt tàn bạo, vô nhân đạo, hạ nhục con người
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố(trong phạm vi và lĩnh vực được giao quản lý)
Thời gian thực hiện: Năm 2022
3. Biên soạn và phát hành tài liệu phổ biến pháp luật về phòng, chống tra tấn
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện: Quý III/2022.
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông
Cơ quan phối hợp: Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Vĩnh Phúc và các cơ quan liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố(trong phạm vi và lĩnh vực được giao quản lý)
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và Nhân dân thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương.
2. Sở Tư pháp: Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án; phối hợp các cơ quan, đơn vị lồng ghép tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn qua việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2022.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường tuyên truyền, phổ biến về nội dung Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn.
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn tuyên truyền, phổ biến cho thành viên, hội viên của tổ chức mình và nhân dân; vận động nhân dân tìm hiểu, nâng cao hiểu biết về các nội dung cơ bản của Đề án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình; tăng cường giám sát phát hiện các hành vi vi phạm, kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền phát hiện, xử lý đấu tranh phòng ngừa các hành vi vi phạm pháp luật trong việc phòng, chống tra tấn.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan, đơn vị tuyên truyền, phổ biến về phòng chống tra tấn cho cán bộ, công chức trong ngành và nhân dân thông qua hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo./.
TUYÊN TRUYỀN, PHỔ BIẾN NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA CÔNG ƯỚC QUỐC TẾ VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ VÀ PHÁP LUẬT VIỆT NAM VỀ CÁC QUYỀN DÂN SỰ, CHÍNH TRỊ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NĂM 2022
(Kèm theo Quyết định số 1132/QĐ-UBND ngày 14/6/2022 của UBND tỉnh)
1. Mục đích
- Tiếp tục phổ biến sâu rộng nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị (ICCPR) và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị, gắn với các nhiệm vụ chính trị của tỉnh năm 2022.
- Kịp thời phổ biến các văn bản, chính sách mới thông qua năm 2021 và 2022, nhằm nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật của cán bộ, công chức, viên chức và Nhân dân trong thực hiện các quyền dân sự, chính trị.
2. Yêu cầu
Các hoạt động đề ra trong Kế hoạch phải phù hợp với quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước; xác định rõ nội dung các công việc, trách nhiệm thực hiện và thời gian hoàn thành.
1. Nội dung tuyên truyền, phổ biến Công ước ICCPR và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị
Tổ chức tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ICCPR, các quyền dân sự, chính trị được quy định tại Hiến pháp năm 2013 và các bộ luật, luật, pháp lệnh như: Bộ luật Dân sự năm 2015; Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân năm 2015; Luật Báo chí năm 2016; Luật Tín ngưỡng, tôn giáo năm 2016; Luật Trợ giúp pháp lý năm 2017; Luật Tiếp cận thông tin năm 2016; Luật Trưng cầu ý dân năm 2015, Luật Bình đẳng giới năm 2006; Luật Quốc tịch năm 2008 (sửa đổi, bổ sung năm 2014); Luật Việc làm năm 2013; Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014... và các văn bản pháp luật khác có quy định về quyền dân sự, chính trị của công dân; tình hình thực hiện các quyền dân sự, chính trị và thành tựu của Việt Nam về bảo đảm quyền dân sự, chính trị.
2. Phổ biến sâu rộng các nội dung cơ bản của công ước ICCPR và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị đến cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thuộc phạm vi quản lý
Cơ quan thực hiện: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố
Thời gian thực hiện: Trong năm 2022.
3. Biên soạn, phát hành tài liệu phổ biến, giáo dục pháp luật về quyền dân sự, chính trị
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; UBND các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn.
Thời gian thực hiện: Quý III/2022.
4. Tổ chức hội nghị tập huấn nội dung Công ước ICCPR, pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị cho đội ngũ báo cáo viên pháp luật; giáo viên giảng dạy môn pháp luật, giáo dục công dân
Cơ quan chủ trì: Sở Tư pháp, Sở Giáo dục và Đào tạo (trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao)
Cơ quan phối hợp: Các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố và các cơ quan, đơn vị có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2022.
5. Truyền thông chính sách, tăng cường phổ biến các quy định pháp luật về quyền dân sự, chính trị trên các phương tiện thông tin đại chúng
Cơ quan chủ trì: Sở Thông tin và Truyền thông hướng dẫn các cơ quan thông tin, báo chí tuyên truyền, phổ biến nội dung trên các phương tiện thông tin đại chúng.
Cơ quan phối hợp: Sở Tư pháp; các sở, ban, ngành, đoàn thể ở tỉnh; cơ quan, tổ chức có liên quan.
Thời gian thực hiện: Năm 2022
1. Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh, cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố: Căn cứ Kế hoạch này và chức năng, nhiệm vụ được giao chỉ đạo tổ chức tuyên truyền, phổ biến sâu rộng nội dung Công ước ICCPR và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị đến toàn thể cán bộ, công chức, viên chức, đoàn viên, hội viên và nhân dân thuộc phạm vi quản lý của ngành và địa phương.
2. Sở Tư pháp: Giúp UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Đề án; phối hợp các cơ quan, đơn vị lồng ghép tuyên truyền, phổ biến nội dung Công ước ICCPR, pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị qua việc triển khai thực hiện Nghị quyết số 13/2020/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm 2022.
3. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí tăng cường thời lượng đưa tin, phát sóng, mở các chuyên trang, chuyên mục giới thiệu nội dung cơ bản và những quy định quan trọng của Công ước ICCPR và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chủ trì tổ chức triển khai nhiệm vụ phổ biến Công ước ICCPR và pháp luật Việt Nam về quyền dân sự, chính trị cho đội ngũ giáo viên giảng dạy môn pháp luật, giáo dục công dân trên địa bàn tỉnh
4. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh: Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp huyện, cấp xã tích cực vận động nhân dân tự giác tìm hiểu, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về quyền dân sự, chính trị kết hợp với đẩy mạnh việc giám sát hoạt động thi hành pháp luật về quyền dân sự, chính trị của các cơ quan nhà nước và cán bộ, công chức; kiến nghị với các cơ quan chức năng xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật.
5. Đề nghị Tòa án nhân dân tỉnh, Viện kiểm sát nhân dân tỉnh: Hướng dẫn, chỉ đạo và tổ chức thực hiện lồng ghép việc phổ biến các nội dung cơ bản của Công ước quốc tế về các quyền dân sự, chính trị và pháp luật Việt Nam về các quyền dân sự, chính trị cho cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân thông qua các hoạt động điều tra, truy tố, xét xử, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo./.
- 1Kế hoạch 28/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 2Kế hoạch 22/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 3Kế hoạch 18/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 4Quyết định 517/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024
- 1Luật Bình đẳng giới 2006
- 2Luật Quốc tịch Việt Nam 2008
- 3Luật khiếu nại 2011
- 4Luật phổ biến, giáo dục pháp luật 2012
- 5Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
- 6Luật hòa giải ở cơ sở năm 2013
- 7Hiến pháp 2013
- 8Luật việc làm 2013
- 9Luật Quốc tịch Việt Nam sửa đổi 2014
- 10Luật Hôn nhân và gia đình 2014
- 11Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân 2014
- 12Luật tổ chức Tòa án nhân dân 2014
- 13Công ước quốc tế về quyền dân sự và chính trị
- 14Công ước chống tra tấn và các hình thức trừng phạt hay đối xử tàn ác, vô nhân đạo hoặc hạ thấp nhân phẩm, 1984
- 15Luật tiếp cận thông tin 2016
- 16Luật Báo chí 2016
- 17Luật ngân sách nhà nước 2015
- 18Luật Bầu cử đại biểu Quốc hội và đại biểu Hội đồng nhân dân 2015
- 19Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 20Bộ luật dân sự 2015
- 21Bộ luật hình sự 2015
- 22Bộ luật tố tụng hình sự 2015
- 23Luật thi hành tạm giữ, tạm giam 2015
- 24Luật trưng cầu ý dân 2015
- 25Luật tổ chức cơ quan điều tra hình sự 2015
- 26Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước 2017
- 27Luật tín ngưỡng, tôn giáo 2016
- 28Luật Trợ giúp pháp lý 2017
- 29Luật Tố cáo 2018
- 30Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017
- 31Quyết định 65/QĐ-TTg năm 2018 về phê duyệt Đề án tuyên truyền, phổ biến trong cán bộ, công chức, viên chức và nhân dân về nội dung của Công ước chống tra tấn và pháp luật Việt Nam về phòng, chống tra tấn do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 32Luật Thi hành án hình sự 2019
- 33Quyết định 428/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Đề án Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 34Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 35Quyết định 1252/QĐ-TTg năm 2019 về phê duyệt Kế hoạch tăng cường thực thi hiệu quả Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị và các khuyến nghị của Ủy ban Nhân quyền Liên hợp quốc do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 36Kế hoạch 127/KH-UBND năm 2019 về thực hiện Đề án “Nâng cao năng lực đội ngũ hòa giải viên ở cơ sở giai đoạn 2019-2022” trên địa bản tỉnh Vĩnh Phúc
- 37Nghị quyết 13/2020/NQ-HĐND về biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2021-2025
- 38Kế hoạch 28/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật trên địa bàn tỉnh Tiền Giang năm 2022
- 39Kế hoạch 22/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 do thành phố Cần Thơ ban hành
- 40Kế hoạch 18/KH-UBND về công tác phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật năm 2022 trên địa bàn tỉnh Yên Bái
- 41Quyết định 458/QĐ-BTP năm 2022 về Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở do Bộ trưởng Bộ Tư pháp ban hành
- 42Quyết định 517/QĐ-UBND Kế hoạch thực hiện Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024
Quyết định 1132/QĐ-UBND về Kế hoạch thực hiện các Đề án về phổ biến, giáo dục pháp luật và hòa giải ở cơ sở trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2022
- Số hiệu: 1132/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 14/06/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Vĩnh Phúc
- Người ký: Vũ Chí Giang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 14/06/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực