- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 9Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 10Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 11Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 12Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 13Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định biện pháp giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hè phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020
- 1Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 07/2018/QĐ-UBND | Nghệ An, ngày 31 tháng 01 năm 2018 |
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Căn cứ Luật Viên chức ngày 15/11/2010;
Căn cứ Luật Thi đua, khen thưởng ngày 26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 14/6/2005; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: số 157/2007/NĐ-CP ngày 12/10/2007 quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; số 23/2011/NĐ-CP ngày 17/5/2011 quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức; số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã; số 27/2012/NĐ-CP ngày 06/4/2012 quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức; số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng;
Căn cứ Nghị quyết số 56/NQ-HĐND ngày 16/12/2017 của HĐND tỉnh Nghệ An về quy định một số biện pháp giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hè phố trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2017 - 2020;
Căn cứ Công văn số 2829-CV/TU ngày 09/01/2018 của Tỉnh ủy Nghệ An cho ý kiến đối với Quy định xử lý trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 302/TTr-SNV ngày 10/11/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời xử lý trách nhiệm, khen thưởng, kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 10/02/2018;
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể; Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã và Thủ trưởng các đơn vị, các tập thể, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN |
TẠM THỜI KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ TRÁCH NHIỆM, KỶ LUẬT ĐỐI VỚI TẬP THỂ, CÁ NHÂN TRONG VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ BẢO VỆ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG, GIẢI TỎA LẤN CHIẾM, CHỐNG TÁI LẤN CHIẾM HÀNH LANG AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2018/QĐ-UBND ngày 31 tháng 01 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An)
Quy định việc khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật đối với tập thể, cá nhân trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
1. Tập thể, cá nhân được giao nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
a) Các cơ quan Đảng, Hội đồng nhân dân các cấp; các Sở, ban, ngành, đoàn thể; Ủy ban nhân dân các cấp (tỉnh, huyện, xã); các đơn vị sự nghiệp công lập (gọi chung là tập thể).
b) Cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong các tập thể theo quy định tại điểm a, khoản 1 điều này và những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo quy định tại Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã (gọi chung là cá nhân).
2. Tập thể, cá nhân thuộc lực lượng vũ trang; các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh được giao nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
Điều 3. Nguyên tắc khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật
1. Đảm bảo chính xác, khách quan, công bằng, kịp thời, đúng pháp luật.
2. Xử lý nghiêm các tập thể, cá nhân tiêu cực, sai phạm trong bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
Điều 4. Các thành tích được khen thưởng
1. Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
2. Có sáng kiến, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện nhiệm vụ về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
3. Các thành tích khác nhằm nâng cao hiệu quả nhiệm vụ nêu trên được cơ quan quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động suy tôn.
Điều 5. Các hành vi bị phê bình, không xem xét khen thưởng, danh hiệu thi đua
1. Đối với tập thể: Những trường hợp vi phạm hoặc có cá nhân trực tiếp quản lý vi phạm; không hoàn thành nhiệm vụ về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
2. Đối với cá nhân: thiếu quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, để xảy ra tình trạng vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên lĩnh vực, địa bàn phụ trách nhưng chưa tới mức diễn ra phổ biến, phức tạp như: không ban hành các văn bản chỉ đạo triển khai thực hiện hoặc ban hành văn bản có nội dung làm ảnh hưởng, hư hỏng đến kết cấu hạ tầng giao thông; không có các hoạt động chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra, hướng dẫn, tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông…
Điều 6. Các hành vi bị xử lý kỷ luật
1. Kỷ luật cá nhân thuộc khoản 1, Điều 2 Quy định này
a) Thiếu quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, để tình trạng vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên lĩnh vực, địa bàn phụ trách diễn ra phổ biến, phức tạp.
b) Đã bị khiển trách theo Quy định này, nhưng không chấn chỉnh, khắc phục, tiếp tục thiếu quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, để tình trạng vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn phụ trách diễn ra phổ biến.
c) Đã bị giáng chức theo Quy định này, nhưng vẫn không khắc phục, tiếp tục thiếu quan tâm chỉ đạo, tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, để tình trạng vi phạm lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên lĩnh vực, địa bàn phụ trách diễn ra phổ biến, phức tạp, nghiêm trọng.
2. Kỷ luật cá nhân thuộc khoản 2, Điều 2 Quy định này: Tùy theo mức độ sai phạm để yêu cầu thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý cán bộ, công chức, viên chức, người lao động có biện pháp phê bình, xử lý kỷ luật phù hợp theo quy định của ngành.
Điều 7. Hình thức, thủ tục, kinh phí khen thưởng
1. Hình thức khen thưởng
a) Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
b) Giấy khen của Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đoàn thể, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã (gọi chung là cấp huyện); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã).
c) Số lượng khen theo chuyên đề hàng năm không quá 12 trường hợp (cả tập thể và cá nhân). Hình thức khen thưởng được xét mỗi năm một lần.
2. Thủ tục, hồ sơ khen thưởng
a) Thủ tục đề nghị tặng Bằng khen, giấy khen thực hiện theo hướng dẫn tại Nghị định số 91/2017/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật thi đua, khen thưởng.
b) Trường hợp tập thể, cán bộ, công chức, viên chức, sỹ quan, hạ sỹ quan, nhân viên phục vụ trong lực lượng vũ trang và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thành tích xuất sắc đột xuất, thủ trưởng cơ quan, tổ chức báo cáo tóm tắt thành tích, đề nghị các cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thủ tục đơn giản nhất.
3. Tiền thưởng kèm theo Bằng khen, Giấy khen được trích từ nguồn Thi đua Khen thưởng tỉnh.
1. Đối với tập thể: Phê bình đối với những tập thể thuộc khoản 1, Điều 5 Quy định này.
2. Đối với cá nhân
a) Giám đốc, Phó Giám đốc phụ trách lĩnh vực các Sở; Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng phụ trách lĩnh vực các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch phụ trách lĩnh vực Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã; Trưởng các phòng, ban chức năng hoặc tương đương liên quan thuộc các Sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Khiển trách: đối với cá nhân vi phạm điểm a, khoản 1, Điều 6 Quy định này.
- Giáng chức: đối với cá nhân vi phạm điểm b, khoản 1, Điều 6 Quy định này.
- Cách chức: đối với cá nhân vi phạm điểm c, khoản 1, Điều 6 Quy định này.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã được giao nhiệm vụ trực tiếp thực thi nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
- Khiển trách: Do thiếu tinh thần trách nhiệm trong tham mưu, chỉ đạo hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
- Hạ bậc lương: Đã bị khiển trách nhưng không chấn chỉnh, khắc phục, tiếp tục không hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn phụ trách.
3. Đối với tập thể, cá nhân thuộc cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh; sỹ quan, hạ sỹ quan và nhân viên phục vụ trong lực lượng vũ trang được tập hợp qua Ban An toàn giao thông cùng cấp để đề nghị cấp có thẩm quyền quản lý công chức, viên chức, người lao động, sỹ quan, hạ sỹ quan xử lý theo quy định của ngành.
4. Việc xử lý trách nhiệm đối với tập thể, cá nhân thực hiện ngay sau mỗi chiến dịch giải tỏa hành lang an toàn giao thông kết thúc hoặc thông qua các đợt thanh tra, kiểm tra định kỳ, đột xuất và sơ, tổng kết hàng năm.
Điều 9. Các trường hợp được miễn, giảm nhẹ trách nhiệm
1. Các tập thể, cá nhân được miễn trách nhiệm trong các trường hợp sau:
a) Việc giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông không thực hiện triệt để do thiên tai, các tai nạn rủi ro khác hoặc vướng mắc vào các quy định hiện vẫn còn hiệu lực thi hành.
b) Thủ trưởng vắng mặt tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và có văn bản ủy quyền cho cấp phó trong thời gian vắng mặt; cấp phó của người đứng đầu phải chịu trách nhiệm về hành vi, quyết định của mình trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của người đứng đầu trong văn bản ủy quyền.
c) Trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng phụ trách lĩnh vực giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã phải chấp hành quyết định của cấp trên, khi có căn cứ để cho là quyết định đó trái pháp luật thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định; trong trường hợp vẫn phải chấp hành thì phải báo cáo lên cấp trên trực tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả của việc thi hành quyết định đó.
d) Trường hợp Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng phụ trách lĩnh vực giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông, cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã không biết hoặc đã làm hết trách nhiệm và áp dụng các biện pháp cần thiết để phòng ngừa, ngăn chặn hành vi vi phạm trong giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
2. Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng phụ trách lĩnh vực giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; cán bộ, công chức, viên chức và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã vi phạm chế độ trách nhiệm được xem xét giảm nhẹ một mức kỷ luật khi người đó đã tự nhận hành vi vi phạm, có đơn xin từ chức và đã khắc phục hậu quả do mình gây ra, được cấp có thẩm quyền chấp thuận.
Điều 10. Các trường hợp tăng nặng trách nhiệm
1. Báo cáo sai sự thật về tình hình thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
2. Phương tiện thông tin đại chúng đưa tin nhiều về hiện tượng vi phạm pháp luật tại cơ quan, tổ chức, đơn vị và qua xác minh thấy phản ánh đúng sự thật hoặc cấp trên phát hiện và đã kịp thời có ý kiến chỉ đạo nhưng người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu không thực hiện hoặc không áp dụng ngay biện pháp xử lý, dẫn đến xảy ra hậu quả.
3. Các cá nhân đã bị xử lý trách nhiệm, kỷ luật về hành vi vi phạm chế độ trách nhiệm mà lại tái phạm hoặc thiếu trung thực trong báo cáo, tường trình, tiếp thu phê bình, kiểm điểm hoặc cố tình né tránh, đùn đẩy trách nhiệm.
Điều 11. Thẩm quyền khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật.
1. Khen thưởng
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tặng bằng khen cho các tập thể, cá nhân thuộc Điều 2 Quy định này có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
b) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã tặng giấy khen cho các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý có thành tích xuất sắc trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông.
2. Xử lý trách nhiệm, kỷ luật
a) Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định hình thức xử lý trách nhiệm, kỷ luật đối với Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân và Phó chủ tịch Ủy ban nhân dân phụ trách lĩnh vực giao thông cấp huyện; Phê bình tập thể có các cá nhân nêu trên.
b) Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, xã quyết định hình thức xử lý trách nhiệm, kỷ luật đối với các tập thể, cá nhân thuộc quyền quản lý.
3. Trường hợp vi phạm đến mức phải áp dụng hình thức kỷ luật đối với cán bộ diện cấp ủy quản lý cán bộ đó thì phải báo cáo Thường trực cấp Ủy cùng cấp trước khi tiến hành xử lý kỷ luật.
1. Các tập thể, cá nhân có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật về quyết định xử lý trách nhiệm, kỷ luật của cơ quan, người có thẩm quyền.
2. Công dân có quyền tố cáo hành vi vi phạm quy chế này của tập thể, cá nhân liên quan.
3. Giải quyết khiếu nại, tố cáo được thực hiện theo Luật khiếu nại, Luật tố cáo hiện hành.
1. Các tập thể, cá nhân liên quan có trách nhiệm thi hành các quy định của Quy định này.
2. Báo Nghệ An, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Giao Sở Giao thông Vận tải chủ trì, phối hợp với Thường trực Ban An toàn giao thông tỉnh kiểm tra, rà soát, tổng hợp trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ) tặng bằng khen cho các tập thể, cá nhân thực hiện tốt công tác quản lý, giải tỏa vi phạm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông; hoặc đề xuất hình thức kỷ luật đối với tập thể, cá nhân không chấp hành hoặc để tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
4. Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ các quy định để chỉ đạo các tập thể, cá nhân thuộc địa bàn quản lý thực hiện tốt việc khen thưởng, xử lý trách nhiệm. kỷ luật theo thẩm quyền.
5. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc kịp thời báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.
- 1Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 2Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành với đơn vị quản lý đường bộ và Thanh tra giao thông đường bộ trong công tác quản lý, bảo vệ, giải toả và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 3Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 4Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 5Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 6Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng trái phép vỉa hè, lòng, lề đường, hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 7Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
- 8Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 9Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 10Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 11Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Quyết định 10/2021/QĐ-UBND bãi bỏ một số văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 2Quyết định 258/QĐ-UBND năm 2022 công bố Danh mục văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành hết hiệu lực thi hành toàn bộ và một phần
- 3Quyết định 347/QĐ-UBND năm 2024 kết quả rà soát, hệ thống hóa kỳ 2019-2023 đối với văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành
- 4Quyết định 410/QĐ-UBND năm 2024 công bố kết quả hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành kỳ 2019-2023
- 1Luật Thi đua, Khen thưởng sửa đổi 2005
- 2Luật Thi đua, Khen thưởng 2003
- 3Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân 2004
- 4Nghị định 157/2007/NĐ-CP Quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ
- 5Luật cán bộ, công chức 2008
- 6Nghị định 92/2009/NĐ-CP về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
- 7Luật viên chức 2010
- 8Nghị định 34/2011/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật đối với công chức
- 9Luật khiếu nại 2011
- 10Luật tố cáo 2011
- 11Nghị định 27/2012/NĐ-CP quy định về xử lý kỷ luật viên chức và trách nhiệm bồi thường, hoàn trả của viên chức
- 12Kế hoạch 94/KH-UBND năm 2011 thực hiện Nghị quyết 88/NQ-CP về tăng cường thực hiện giải pháp trọng tâm bảo đảm trật tự an toàn giao thông do tỉnh Lạng Sơn ban hành
- 13Luật thi đua, khen thưởng sửa đổi 2013
- 14Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 15Nghị định 91/2017/NĐ-CP hướng dẫn Luật thi đua, khen thưởng
- 16Nghị quyết 56/2016/NQ-HĐND quy định biện pháp giải tỏa vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, đường sắt, hè phố trên địa bàn tỉnh Nghệ An giai đoạn 2017 - 2020
- 17Quyết định 190/QĐ-UBND năm 2009 về Quy chế phối hợp giữa chính quyền địa phương các cấp, các sở, ban, ngành với đơn vị quản lý đường bộ và Thanh tra giao thông đường bộ trong công tác quản lý, bảo vệ, giải toả và chống tái lấn chiếm hành lang an toàn đường bộ các quốc lộ, tỉnh lộ trên địa bàn tỉnh Quảng Bình
- 18Quyết định 46/2017/QĐ-UBND về quy định quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng trên địa bàn tỉnh Hòa Bình
- 19Quyết định 04/2018/QĐ-UBND về quy định sử dụng phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đối với hệ thống đường tỉnh, đường đô thị, đường huyện, đường xã trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng
- 20Quyết định 74/QĐ-UBND năm 2018 về Quy chế phối hợp xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông tuyến quốc lộ và đường tỉnh trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
- 21Chỉ thị 04/CT-UBND năm 2017 về giải tỏa, chống lấn chiếm, sử dụng trái phép vỉa hè, lòng, lề đường, hành lang an toàn giao thông đường bộ trên địa bàn tỉnh Thái Bình
- 22Quyết định 20/2019/QĐ-UBND quy định về trách nhiệm của chính quyền, người đứng đầu chính quyền địa phương các cấp, các cơ quan chức năng có liên quan trong công tác phối hợp đảm bảo trật tự an toàn giao thông, kiểm soát tải trọng phương tiện và quản lý hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
Quyết định 07/2018/QĐ-UBND quy định tạm thời về khen thưởng, xử lý trách nhiệm, kỷ luật trong việc thực hiện nhiệm vụ bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông, giải tỏa lấn chiếm, chống tái lấn chiếm hành lang an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Nghệ An
- Số hiệu: 07/2018/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 31/01/2018
- Nơi ban hành: Tỉnh Nghệ An
- Người ký: Huỳnh Thanh Điền
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/02/2018
- Tình trạng hiệu lực: Ngưng hiệu lực