Để sử dụng toàn bộ tiện ích nâng cao của Hệ Thống Pháp Luật vui lòng lựa chọn và đăng ký gói cước.
Nếu bạn là thành viên. Vui lòng ĐĂNG NHẬP để tiếp tục.
ỦY BAN NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2010/QĐ-UBND | Thái Nguyên, ngày 03 tháng 02 năm 2010 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng số 16/2003/ QH11 ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Đấu thầu số 61/2005/ QH11 ngày 29/11/2005;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản số 38/2009/QH12 ngày 19/6/2009;
Căn cứ Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999 của Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý đầu tư và xây dựng; Nghị định số 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 và Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày 30/1/2003 về việc sửa đổi bổ sung Nghị định số 52/1999/NĐ-CP ;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về việc hướng dẫn thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 73/SKHĐT-KTGT-XD ngày 19/01/2010 và văn bản thẩm định của Sở Tư pháp số 55/TP-XDVB ngày 18/01/2010.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 2368/2007/QĐ-UBND ngày 29/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh về ban hành quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký./.
| TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG, QUẢN LÝ ĐẤU THẦU SỬ DỤNG VỐN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Ban hành kèm theo quyết định số: 04/2010 /QĐ-UBND, ngày 03/02/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Văn bản này quy định nội dung của công tác quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý đấu thầu sử dụng vốn nhà nước từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng;
2. Đối tượng áp dụng: Các tổ chức, cá nhân sử dụng nguồn vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn do Doanh nghiệp nhà nước đầu tư để thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, bao gồm:
2.1. Dự án đầu tư xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa lớn, nâng cấp các dự án đã được đầu tư xây dựng;
2.2. Dự án đầu tư để mua sắm thiết bị, máy móc không cần lắp đặt và sản phẩm công nghệ khoa học mới;
2.3. Dự án nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, hỗ trợ kỹ thuật.
Điều 2. Những nội dung chính trong quy định
Quy định này phân cấp, phân công trách nhiệm giữa các cấp, các ngành và các chủ đầu tư trong quản lý đầu tư và xây dựng (từ giai đoạn lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư và xây dựng cho đến khi kết thúc đầu tư đưa dự án vào khai thác sử dụng), công tác giám sát, đánh giá các dự án đầu tư và xây dựng trên địa bàn tỉnh.
PHÂN CẤP, PHÂN CÔNG TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG
Điều 3. Phân cấp thẩm quyền quyết định đầu tư
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư các dự án nhóm A, B, C trên địa bàn tỉnh.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên, thị xã Sông Công và các huyện (sau đây gọi chung là cấp huyện), các xã phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) được quyết định đầu tư các dự án trong phạm vi ngân sách của địa phương sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3. Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ ngân sách của cấp trên thì thực hiện như sau:
3.1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Thái Nguyên được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 8 tỷ đồng;
3.2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện và thị xã Sông Công được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 5 tỷ đồng;
3.3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã được quyết định đầu tư các dự án có tổng mức đầu tư không lớn hơn 2 tỷ đồng.
Điều 4. Phân công trách nhiệm trong quản lý đầu tư và xây dựng
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm:
1.1. Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính tổng hợp kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm của tỉnh, cân đối trình Ủy ban nhân dân tỉnh để giao kế hoạch đầu tư; điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư hàng năm;
1.2. Là đầu mối thẩm định, tổ chức thẩm định các Dự án đầu tư (bao gồm cả Báo cáo kinh tế kỹ thuật), thẩm định kế hoạch đấu thầu (KHĐT) các dự án thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Thẩm định kế hoạch đấu thầu (KHĐT), Hồ sơ mời thầu (HSMT), Kết quả lựa chọn nhà thầu các dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh làm chủ đầu tư;
1.3. Phối hợp với Sở Tài chính để triển khai, đôn đốc và kiểm tra việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc các nguồn vốn do nhà nước quản lý;
1.4. Hướng dẫn, tổng hợp báo cáo giám sát, đánh giá đầu tư, tổng hợp báo cáo công tác đấu thầu theo quy định của Chính phủ.
2. Sở Xây dựng có trách nhiệm:
2.1. Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch:
a) Đồ án quy hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 và đô thị mới có dân số tương đương với đô thị loại 3, các khu chức năng ngoài đô thị có quy mô ≥ 500 ha (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, khu công nghiệp).
c) Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại 1, loại 2, loại 3; Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch có liên quan tới địa giới hành chính 2 huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, khu công nghiệp) có quy mô < 500 ha, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các khu chức năng thuộc đô thị mới; phối hợp với các tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh, có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính 2 tỉnh trở lên.
2.2. Tổ chức lập quy hoạch xây dựng:
a) Các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ trên địa bàn tỉnh.
b) Lập quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3 và đô thị mới có dân số tương đương với đô thị loại 3, các khu chức năng ngoài đô thị có quy mô ≥ 500 ha (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, khu công nghiệp).
c) Lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại 1, loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch có liên quan tới địa giới hành chính 2 huyện trở lên, các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, khu công nghiệp) có quy mô < 500 ha, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các khu chức năng thuộc đô thị mới; phối hợp với các tỉnh có liên quan tổ chức lập quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 với các khu chức năng trong đô thị mới liên tỉnh, có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính 2 tỉnh trở lên.
d) Hướng dẫn các chủ đầu tư lập quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/500 của các dự án đầu tư xây dựng tập trung, quy hoạch chi tiết các khu dân cư, khu tái định cư của các dự án do Quốc hội thông qua chủ trương đầu tư, các dự án đầu tư nước ngoài.
a) Quy hoạch chung xây dựng các đô thị loại 3, loại 4, loại 5 và các đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; vùng tỉnh,vùng huyện và vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính tỉnh; quy hoạch chung các đô thị trong tỉnh (từ đô thị loại 2 trở lên), các khu chức năng khác ngoài đô thị (khu du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, khu công nghiệp) có quy mô ≥ 500 ha.
b) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị gồm:
c) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000 các khu chức năng của các đô thị loại 1, loại 2, loại 3.
d) Quy hoạch chi tiết tỷ lệ 1/2000, 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc địa giới hành chính từ 2 huyện trở lên, các khu chức năng ngoài đô thị (khu du lịch, bảo tồn di tích, công nghiệp địa phương) có quy mô < 500 ha, các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt, các khu chức năng thuộc đô thị mới, các khu chức năng thuộc đô thị mới liên tỉnh có phạm vi lập quy hoạch chi tiết xây dựng thuộc địa giới hành chính của tỉnh Thái Nguyên.
2.6. Lập hồ sơ phân loại và nâng cấp đô thị để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Chuẩn bị hồ sơ quy hoạch để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt sau khi có kết quả thẩm định của Bộ Xây dựng.
2.7. Cung cấp các thông tin về quy hoạch trong phạm vi quản lý, bao gồm: Địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt xây dựng, chứng chỉ quy hoạch xây dựng và các thông tin khác có liên quan đến quy hoạch.
2.8. Tham gia ý kiến theo đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án của các DAĐT-XD công trình nhóm B,C không phân biệt nguồn vốn xây dựng trên địa bàn tỉnh, bao gồm các dự án: công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng; công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, cụm công nghiệp địa phương, dự án đầu tư xây dựng công trình dân dụng thuộc nhóm A dưới 20 tầng;
2.9. Là cơ quan đầu mối giúp Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật trong lĩnh vực xây dựng, gồm các khâu: Lập và quản lý thực hiện DAĐT-XD công trình , khảo sát, thiết kế, thi công xây dựng, nghiệm thu, bàn giao, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng theo phân cấp và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về điều kiện năng lực hành nghề xây dựng của cá nhân và điều kiện, năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh; theo dõi, xác nhận, tổng hợp thông tin về tình hình năng lực của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
c) Thực hiện việc cấp và quản lý các loại chứng chỉ hành nghề hoạt động xây dựng theo quy định của pháp luật;
d) Là đầu mối giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; trình UBND tỉnh quy định việc phân công, phân cấp quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra công tác quản lý chất lượng công trình xây dựng đối với các Sở có quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, với UBND cấp huyện, cấp xã và các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
đ) Kiểm tra, thanh tra hoạt động của các phòng thí nghiệm chuyên ngành xây dựng (LAS-XD) trên địa bàn tỉnh, báo cáo kết quả kiểm tra, thanh tra và kiến nghị xử lý vi phạm (nếu có) với Bộ Xây dựng theo quy định của pháp luật;
e) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo với UBND tỉnh và Bộ Xây dựng về tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng và tình hình chất lượng công trình xây dựng của các Bộ, ngành, các tổ chức cá nhân đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức thực hiện việc giám định chất lượng công trình xây dựng, giám định sự cố công trình xây dựng theo phân công, phân cấp của UBND tỉnh; theo dõi, tổng hợp và báo cáo tình hình sự cố công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh;
h) Hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh; tổ chức lập để UBND tỉnh công bố hoặc Sở công bố theo phân cấp các tập đơn giá xây dựng, giá ca máy và thiết bị xây dựng, giá vật liệu xây dựng, giá khảo sát xây dựng, giá thí nghiệm vật liệu và cấu kiện xây dựng, định mức dự toán các công việc đặc thù thuộc các dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh chưa có trong các định mức do Bộ Xây dựng công bố; tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh hướng dẫn việc áp dụng hoặc vận dụng các định mức, đơn giá xây dựng, chỉ số giá xây dựng, suất vốn đầu tư đối với các DAĐT-XD sử dụng nguồn vốn ngân sách của địa phương;
i) Tổ chức thẩm định các DAĐT-XD khu đô thị mới, khu dân cư mới trên địa bàn tỉnh để UBND tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xem xét cho phép đầu tư hoặc để UBND tỉnh xem xét cho phép, chấp thuận đầu tư theo thẩm quyền được phân cấp;
k) Thanh tra, kiểm tra đối với các tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc ngành xây dựng; xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xử lý các trường hợp vi phạm; giải quyết các tranh chấp, khiếu nại, tố cáo, thực hiện phòng chống tham nhũng, lãng phí trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật hoặc phân công của UBND tỉnh;
a) Công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (không phân biệt nguồn vốn), công trình xây dựng cấp II, cấp III, cấp IV (có nguồn vốn thuộc sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể, sở hữu của các doanh nghiệp);
b) Công trình tôn giáo, công trình di tích lịch sử - văn hoá, công trình tượng đài, quảng cáo, tranh hoành tráng;
c) Công trình ngầm đô thị, công trình trạm thu phát sóng thông tin di động (BTS) và các công trình hạ tầng kỹ thuật khác;
d) Các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân trên các trục phố thuộc các đô thị trong tỉnh như sau:
- Tại thành phố Thái Nguyên: Các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân có chiều cao từ 7 tầng trở lên;
- Tại thị xã Sông Công và các thị trấn của các huyện: Các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân có chiều cao từ 5 tầng trở lên.
đ) Cấp giấy phép xây dựng tạm cho các công trình thuộc sở hữu của tập thể, sở hữu của các doanh nghiệp;
2.11. Tham gia thẩm định dự toán bồi thường, giải phóng mặt bằng thuộc các công trình trên địa bàn tỉnh do UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính có trách nhiệm:
3.1. Thực hiện chức năng tham mưu cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về tài chính trong công tác đầu tư và xây dựng:
a) Hướng dẫn việc thực hiện các chế độ chính sách về quản lý vốn và thanh toán vốn đầu tư trên địa bàn phù hợp với pháp luật hiện hành;
b) Hướng dẫn và đôn đốc các chủ đầu tư lập hồ sơ quyết toán và trực tiếp thẩm tra báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự án theo phân cấp của UBND tỉnh;
c) Tham gia thẩm định các DAĐT-XD công trình khi được yêu cầu;
3.2. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư phân bổ vốn đầu tư hàng năm (kể cả kế hoạch vốn bổ sung) để trình UBND tỉnh phê duyệt;
3.3. Phối hợp với Sở Xây dựng để xác định và thông báo giá vật liệu đến chân công trình.
3.4. Phối hợp với Sở Xây dựng để xác định đơn giá bồi thường nhà và vật kiến trúc khác trên địa bàn trình UBND tỉnh ban hành.
3.5. Thẩm tra và thông báo cho các ngành, các huyện, đồng thời gửi kho bạc danh mục các dự án và vốn đầu tư các dự án đã đủ thủ tục đầu tư và đảm bảo các quy định về điều kiện bố trí vốn theo quy định để làm căn cứ kiểm soát thanh toán vốn.
4. Kho bạc Nhà nước có trách nhiệm:
4.1. Tổ chức kiểm soát thanh toán vốn đầu tư xây dưng cơ bản (XDCB) đối với tất cả các nguồn vốn đầu tư do nhà nước quản lý trên địa bàn tỉnh theo quy định thống nhất;
4.2. Hướng dẫn chủ đầu tư về thủ tục quy trình kiểm soát thanh toán vốn đầu tư, đôn đốc các chủ đầu tư giải quyết công nợ để hoàn thành việc thanh toán và tất toán tài khoản của dự án đã được phê duyệt quyết toán; kiểm tra tình hình thực hiện dự án, tình hình quản lý sử dụng vốn đầu tư;
4.3. Định kỳ và hết năm kế hoạch, xác nhận số thanh toán trong năm cho từng dự án do chủ đầu tư lập và gửi các cơ quan liên quan theo quy định;
4.4. Đối với dự án hoàn thành: Kiểm tra, đối chiếu, xác nhận vốn đầu tư đã thanh toán, đồng thời có nhận xét đánh giá, kiến nghị với cơ quan thẩm tra phê duyệt quyết toán về quá trình đầu tư của dự án;
4.5. Thực hiện chế độ thông tin và báo cáo quyết toán tình hình sử dụng vốn đầu tư với cơ quan tài chính đồng cấp theo quy định;
5. Các Sở có xây dựng chuyên ngành có trách nhiệm:
5.1. Tổ chức lập nhiệm vụ quy hoạch và lập quy hoạch các đồ án quy hoạch xây dựng thuộc lĩnh vực chuyên ngành quản lý; tham gia thẩm định các dự án quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch dân cư địa phương theo đề nghị của Sở Xây dựng và UBND cấp huyện khi được yêu cầu;
5.2. Tham gia ý kiến theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc của cơ quan đầu mối thẩm định dự án cấp huyện về TKCS của các dự án, các công trình do ngành mình được giao quản lý;
5.3. Với chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng thuộc ngành mình theo quy định của pháp luật;
5.4. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành thuộc ngành mình quản lý, định kỳ báo cáo gửi Sở Xây dựng để tổng hợp báo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng;
6. Các Sở, Ngành khác có trách nhiệm: Quản lý các DAĐT-XD thuộc lĩnh vực mình phụ trách hoặc được phân công phụ trách; tham gia ý kiến về các DAĐT-XD công trình khi được Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc cơ quan đầu mối thẩm định dự án cấp huyện đề nghị.
7. UBND cấp huyện có trách nhiệm:
7.1. Quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng đối với các dự án đầu tư trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
7.2. Trong phạm vi được phân cấp: Tổ chức công bố các đồ án quy hoạch xây dựng, cung cấp thông tin về quy hoạch ngành, tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng đô thị, quy hoạch điểm dân cư nông thôn, quy hoạch sử dụng đất trên địa bàn;
7.4. Tổ chức cấp Giấy phép xây dựng cho các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân:
- Tại TP Thái Nguyên: Từ 6 tầng trở xuống;
- TX Sông Công và các huyện còn lại: Từ 4 tầng trở xuống.
7.5. Phân cấp để cấp xã tổ chức cấp Giấy phép xây dựng tạm cho các công trình nhà ở riêng lẻ của nhân dân trên địa bàn cấp xã;
8. Chủ đầu tư xây công trình
8.1. Chủ đầu tư xây dựng công trình là đơn vị quản lý, sử dụng công trình; Trường hợp chưa xác định được đơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc đơn vị quản lý, sử dụng công trình không đủ điều kiện để tổ chức triển khai thực hiện dự án thì người quyết định đầu tư giao cho đơn vị có đủ điều kiện làm chủ đầu tư. Đơn vị quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với đơn vị được giao làm chủ đầu tư trong việc tổ chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận đưa công trình vào khai thác, sử dụng. Người được cử tham gia với chủ đầu tư là người sẽ tham gia quản lý, sử dụng công trình sau này hoặc người có chuyên môn phù hợp với tính chất của dự án.
Chủ đầu tư có trách nhiệm bố trí người của đơn vị quản lý, sử dụng công trình vào vị trí phù hợp để được tham gia quản lý các công việc nêu trên đảm bảo hiệu quả và mục tiêu của dự án.
8.2.Trường hợp không xác định được đơn vị để giao làm chủ đầu tư theo quy định nêu trên thì việc xác định chủ đầu tư được thực hiện như sau:
a) Người quyết định đầu tư đồng thời làm chủ đầu tư;
b) Người quyết định đầu tư giao cho Ban quản lý dự án (Ban QLDA) do mình quyết định thành lập làm chủ đầu tư nếu Ban QLDA đã có tư cách pháp nhân và có đủ điều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án làm chủ đầu tư.
8.3. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn diện về quản lý dự án đầu tư và xây dựng; Chịu trách nhiệm kiểm tra về điều kiện, năng lực của Ban QLDA, các nhà thầu Tư vấn và nhà thầu Xây lắp, cung cấp thiết bị đảm bảo yêu cầu của DAĐT; Trả nợ vốn vay đúng thời hạn đối với dự án sử dụng vốn vay và thực hiện các điều cam kết khi huy động vốn;
Điều 5. Quản lý DAĐT - XD công trình:
1. Các hình thức quản lý dự án:
1.1. Khi trình người có thẩm quyền phê duyệt dự án chủ đầu tư phải đề xuất hình thức quản lý dự án phù hợp với quy mô, tính chất của dự án.
Căn cứ điều kiện năng lực của tổ chức, cá nhân, chủ đầu tư xây dựng công trình đề nghị để người quyết định đầu tư cho phép lựa chọn một trong các hình thức quản lý dự án (DA) sau đây:
- Chủ đầu tư xây dựng công trình trực tiếp quản lý DA.
- Chủ đầu tư xây dựng công trình thuê tổ chức tư vấn quản lý DA xây dựng công trình.
1.2. Chủ đầu tư phải cử người có trách nhiệm để chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra Ban QLDA thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ để bảo đảm dự án được thực hiện đúng nội dung và tiến độ đã được phê duyệt. Chủ đầu tư phải chịu trách nhiệm toàn diện về những công việc thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định của pháp luật, kể cả những công việc đã giao cho Ban QLDA thực hiện.
2. Trường hợp Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án:
Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là hình thức chủ đầu tư sử dụng bộ máy của cơ quan, đơn vị mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án hoặc giao cho Ban quản lý dự án do mình thành lập ra để tổ chức quản lý thực hiện dự án cụ thể:
2.1. Đối với các dự án có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp:
a) Nếu chưa có Ban QLDA thì chủ đầu tư thành lập Ban QLDA mới để giúp chủ đầu tư làm đầu mối QLDA;
b) Nếu đã có Ban QLDA thì chủ đầu tư giao cho Ban QLDA hiện có để quản lý thêm dự án mới; Trường hợp Ban QLDA hiện có không đủ điều kiện để quản lý thêm dự án mới thì Chủ đầu tư thành lập Ban QLDA mới để quản lý thực hiện dự án;
c) Ban QLDA phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án theo yêu cầu của chủ đầu tư. Ban QLDA có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát một số phần việc mà Ban QLDA không có đủ điều kiện, năng lực để thực hiện nhưng phải được sự đồng ý của chủ đầu tư.
2.2. Đối với các dự án có quy mô nhỏ, đơn giản có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng và khi bộ máy của chủ đầu tư kiêm nhiệm được việc quản lý thực hiện dự án thì chủ đầu tư có thể không lập Ban QLDA mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để trực tiếp tổ chức quản lý thực hiện dự án, khi đã Chủ đầu tư sử dụng pháp nhân của mình để trực tiếp quản lý thực hiện dự án đồng thời phải có quyết định cử người tham gia quản lý dự án và phân công nhiệm vụ cụ thể, trong đã phải có người trực tiếp phụ trách công việc QLDA. Những người được cử tham gia quản QLDA làm việc theo chế độ kiêm nhiệm hoặc chuyên trách.
Chủ đầu tư nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/2009/NĐ-CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì được tự thực hiện những công việc thuộc dự án như: lập, thẩm định thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng; kiểm định chất lượng công trình xây dựng,... Chủ đầu tư được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện những công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án.
3. Trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án:
3.1. Chủ đầu tư thuê tư vấn QLDA là hình thức chủ đầu tư ký hợp đồng thuê một pháp nhân khác làm Tư vấn QLDA.
3.2. Tư vấn QLDA phải có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án và phù hợp với công việc đảm nhận theo quy định;
3.3. Tư vấn QLDA thực hiện các nội dung quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng ký với Chủ đầu tư. Hợp đồng thuê tư vấn QLDA phải nêu rõ phạm vi công việc và nội dung quản lý; quyền hạn, trách nhiệm của tư vấn và của chủ đầu tư. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
3.4. Tư vấn QLDA có trách nhiệm tổ chức bộ máy và cử người phụ trách để trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án theo hợp đồng đã ký với chủ đầu tư. Tư vấn QLDA phải có văn bản thông báo về nhiệm vụ, quyền hạn của người phụ trách và bộ máy của tư vấn trực tiếp thực hiện QLDA cho chủ đầu tư biết và thông báo tới các nhà thầu khác và tổ chức, cá nhân có liên quan.
3.5. Tư vấn quản lý dự án được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn tham gia quản lý nhưng phải được chủ đầu tư chấp thuận và phù hợp với hợp đồng đã ký với chủ đầu tư.
4. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và Ban QLDA trong Trường hợp chủ đầu tư thành lập Ban QLDA:
4.1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Ban QLDA có thể được giao quản lý nhiều dự án nhưng phải được người quyết định đầu tư chấp thuận và phải bảo đảm nguyên tắc: từng dự án không bị gián đoạn, được quản lý và quyết toán theo đúng quy định. Việc giao nhiệm vụ và uỷ quyền cho Ban QLDA phải được thể hiện trong quyết định thành lập Ban QLDA.
4.2. Ban QLDA thực hiện nhiệm vụ do chủ đầu tư giao và quyền hạn do chủ đầu tư uỷ quyền. Ban QLDA chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ được giao và quyền hạn được uỷ quyền.
Ban QLDA do chủ đầu tư thành lập, là đơn vị trực thuộc chủ đầu tư. Quyền hạn, nhiệm vụ của Ban QLDA do chủ đầu tư giao.
Ban QLDA có tư cách pháp nhân hoặc sử dụng pháp nhân của chủ đầu tư để tổ chức quản lý thực hiện dự án.
Ban QLDA nếu có tư cách pháp nhân và năng lực chuyên môn thì có thể được giao nhiệm vụ quản lý thực hiện dự án của chủ đầu tư khác khi cơ quan thành lập ra Ban QLDA chính là cấp quyết định đầu tư của dự án đó. Trong trường hợp này cấp quyết định đầu tư phải có quyết định phân giao nhiệm vụ cụ thể và ban hành cơ chế phối hợp giữa chủ đầu tư và Ban QLDA để bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công tác xây dựng hoàn thành, Ban QLDA bàn giao công trình cho chủ đầu tư khai thác, sử dụng. Ban QLDA loại này có thể được nhận thầu làm tư vấn quản lý dự án cho chủ đầu tư khác nếu có đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
Ban quản lý dự án nếu có đủ điều kiện năng lực theo quy định tại Nghị định số 12/CP và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan thì được tự thực hiện những công việc thuộc dự án như: lập, thẩm định thiết kế, dự toán; lựa chọn nhà thầu; giám sát thi công xây dựng; kiểm định chất lượng công trình xây dựng, Ban quản lý dự án được thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện những công việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án.
4.3. Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA bao gồm giám đốc (hoặc Trưởng ban), các phó giám đốc (hoặc Phó trưởng ban) và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Cơ cấu bộ máy của Ban QLDA phải phù hợp với nhiệm vụ được giao và bảo đảm dự án được thực hiện đúng tiến độ, chất lượng và tiết kiệm chi phí. Các thành viên của Ban QLDA làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.
4.4. Ban QLDA hoạt động theo Quy chế do chủ đầu tư ban hành, chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư và pháp luật theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
5. Nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư và tư vấn QLDA trong trường hợp chủ đầu tư thuê tư vấn QLDA:
5.1. Chủ đầu tư thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án và tuân thủ các quy định của pháp luật. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn và ký hợp đồng với tổ chức tư vấn quản lý
dự án có đủ điều kiện năng lực tổ chức quản lý để giúp chủ đầu tư quản lý thực hiện dự án. Chủ đầu tư phải cử cán bộ phụ trách, đồng thời có trách nhiệm kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư vấn quản lý dự án.
5.2. Tư vấn quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thoả thuận trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tư vấn quản lý dự án. Tư vấn quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư về việc thực hiện các cam kết trong hợp đồng.
Điều 6. Phân loại và quản lý DAĐT-XD công trình
1. Các DAĐT-XD công trình được phân loại như sau:
1.1. Theo quy mô và tính chất: dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư; các dự án được phân thành 3 nhóm A, B, C theo quy định tại Phụ lục I Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
1.2. Theo nguồn vốn đầu tư:
a) Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước;
b) Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước;
c) Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước;
d) Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
2. Quy định về các dự án có quy mô nhỏ chỉ cần lập Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình:
Các dự án có quy mô nhỏ chỉ cần lập Báo cáo Kinh tế kỹ thuật xây dựng công trình bao gồm:
2.1. Công trình xây dựng cho mục đích tôn giáo;
2.2. Các công trình xây dựng mới, cải tạo, sửa chữa, nâng cấp có tổng mức đầu tư dưới 15 tỷ đồng (không bao gồm tiền sử dụng đất), phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng; trừ trường hợp người quyết định đầu tư thấy cần thiết và yêu cầu phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.
3. Quy định về quản lý DAĐT-XD công trình:
3.1. Việc đầu tư xây dựng công trình phải phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng, bảo đảm an ninh, an toàn xã hội và an toàn môi trường; phù hợp với các quy định của pháp luật khác có liên quan.
3.2. Ngoài quy định tại khoản 2 Điều này thì tùy theo nguồn vốn sử dụng cho dự án, còn phải quản lý theo quy định sau đây:
a) Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng từ việc xác định chủ trương đầu tư, lập dự án, quyết định đầu tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng đến khi nghiệm thu, bàn giao và đưa công trình vào khai thác sử dụng;
b) Đối với dự án của doanh nghiệp sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước, Nhà nước chỉ quản lý về chủ trương và quy mô đầu tư. Doanh nghiệp có dự án tự chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và quản lý dự án theo các quy định của văn bản này và các quy định khác của pháp luật có liên quan;
c) Đối với các dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân: Chủ đầu tư tự quyết định hình thức và nội dung quản lý dự án. Đối với các dự án sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn khác nhau thì các bên góp vốn tự thoả thuận về phương thức quản lý. Trường hợp phần vốn nhà nước chiếm tỷ lệ từ 30% trở lên thì áp dụng theo quy định tại văn bản này;
4. Phân chia dự án thành các dự án thành phần: Đối với dự án quan trọng quốc gia hoặc dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần, nếu từng dự án thành phần có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư thì mỗi dự án thành phần có thể được quản lý, thực hiện như một dự án độc lập. Việc phân chia dự án thành các dự án thành phần do người quyết định đầu tư quyết định.
Điều 7. Trình tự đầu tư và điều kiện ghi kế hoạch hàng năm
1. Kế hoạch vốn đầu tư bao gồm:
1.1. Chi phí cho công tác chuẩn bị đầu tư bao gồm vốn để khảo sát thiết kế (KSTK), lập, thẩm định DAĐT;
1.2. Chi phí cho công tác chuẩn bị thực hiện đầu tư bao gồm vốn để thực hiện KSTK, lập dự toán (DT) và chuẩn bị xây dựng;
1.3. Chi phí cho công tác thực hiện đầu tư bao gồm vốn để xây lắp, mua sắm, kết thúc xây dựng, làm các thủ tục bàn giao đưa dự án vào khai thác sử dụng.
2. Điều kiện ghi kế hoạch hàng năm:
2.1. Các dự án ghi kế hoạch chuẩn bị đầu tư phải phù hợp với quy hoạch phát triển của ngành và địa phương, quy hoạch xây dựng được duyệt;
2.2. Các dự án ghi kế hoạch chuẩn bị thực hiện đầu tư hoặc thực hiện đầu tư phải có quyết định đầu tư phù hợp với những quy định về đầu tư xây dựng và phải được phê duyệt trước ngày 31/10 của năm trước năm kế hoạch;
2.3. Kế hoạch thực hiện đầu tư dự án phải có Thiết kế kỹ thuật - Tổng dự toán (TK KT- TDT) hoặc Thiết kế bản vẽ thi công - Dự toán (TKBVTC - DT ) của dự án hoặc hạng mục công trình của dự án được duyệt;
2.4. Kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án và kế hoạch thực hiện đầu tư chỉ được ghi khi chủ đầu tư thực hiện đúng và đầy đủ báo cáo giám sát đánh giá đầu tư theo quy định của pháp luật.
1. Lập dự án đầu tư, Báo cáo kinh tế kỹ thuật:
1.1. Khi đầu tư xây dựng công trình, chủ đầu tư phải tổ chức lập DAĐT (với các dự án có quy mô nhỏ là lập BCKT-KT), Tổng mức đầu tư (TMĐT) trình người quyết định đầu tư thẩm định, phê duyệt;
1.2. Dự án được lập phải có trong danh mục quy hoạch kinh tế xã hội, quy hoạch chuyên ngành được duyệt. Đối với các dự án không có trong quy hoạch ngành được cấp có thẩm quyền phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo cấp có thẩm quyền hoặc theo phân cấp để xem xét, chấp thuận bổ sung quy hoạch trước khi lập dự án đầu tư xây dựng công trình; Các dự án phải tuân thủ quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất đai và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.3. Những dự án chuẩn bị đầu tư trong kế hoạch đầu tư hàng năm thì trước khi lập DAĐT, Chủ đầu tư phải có sự thống nhất với cơ quan quản lý ngành và cơ quan kế hoạch về chủ trương đầu tư bao gồm: Quy mô đầu tư, TMĐT và khả năng huy động các nguồn vốn để thực hiện dự án;
1.4. Sở Kế hoạch và Đầu tư (với cấp huyện là phòng Tài chính kế hoạch) căn cứ yêu cầu về đầu tư và khả năng bố trí vốn (đã được phân cấp) để báo cáo UBND cấp mình giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư;
1.5. Chủ đầu tư có trách nhiệm lựa chọn tổ chức tư vấn (đấu thầu hoặc chỉ định thầu) có đủ tư cách pháp nhân, đủ năng lực, kinh nghiệm đáp ứng yêu cầu của dự án để lập DAĐT, TMĐT; nội dung của DAĐT, TMĐT phải được thực hiện đầy đủ theo quy định hiện hành;
1.6. Nội dung dự án bao gồm phần thuyết minh theo quy định tại Điều 7 và phần thiết kế cơ sở theo quy định tại Điều 8 Nghị định số 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Nội dung của Báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 35 của Luật Xây dựng.
1.7. Nội dung TMĐT bao gồm: chi phí xây dựng; chi phí thiết bị; chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng, tái định cư; chi phí quản lý dự án, chi phí tư vấn đầu tư xây dựng; chi phí khác và chi phí dự phòng.
Các chi phí của TMĐT được quy định cụ thể tại Điều 5 Nghị định 99/2007/NĐ- CP.
1.8. Thời gian lập BCKT-KT phải hoàn thành chậm nhất không quá 3 tháng; Thời gian lập DAĐT phải hoàn thành chậm nhất không quá 4 tháng đối với dự án nhóm C; 6 tháng đối với nhóm B kể từ ngày có chủ trương đầu tư hoặc có quyết định giao kế hoạch chuẩn bị đầu tư.
2. Thẩm định DAĐT, TMĐT, tham gia kiến về TKCS:
2.1. Thẩm quyền thẩm định DAĐT xây dựng công trình:
a) Người quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án trước khi phê duyệt. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị chuyên môn trực thuộc cấp quyết định đầu tư. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm gửi hồ sơ dự án để lấy ý kiến của cơ quan quản lý ngành; cơ quan quản lý nhà nước về xây dựng và các cơ quan khác liên quan đến dự án để thẩm định dự án. Người quyết định đầu tư có thể thuê tư vấn để thẩm tra một phần hoặc toàn bộ nội dung quy định tại Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ; Đối với các dự án đã được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư thì người được phân cấp hoặc uỷ quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định dự án, cụ thể:
- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu mối tổ chức thẩm định dự án.
- Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã tổ chức thẩm định dự án do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định dự án là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
b) Đối với dự án ĐTXD công trình trong phạm vi đô thị do cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì người quyết định đầu tư phải lấy ý kiến về TKCS của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trước khi phê duyệt dự án. Đối với dự án khác, việc lấy ý kiến về TKCS do người người quyết định đầu tư quyết định khi thấy cần thiết.
c) Đối với dự án ĐTXD công trình đặc thù thì việc thẩm định dự án thực hiện theo quy định của Chính phủ với công trình đặc thù.
d) Việc thẩm định TKCS được thực hiện cùng lúc với việc thẩm định DAĐT, không phải tổ chức thẩm định riêng.
đ) Những dự án thuộc danh mục phải lập báo cáo đánh giá tác động môi trường theo Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ và các dự án thuộc danh mục phải lập phương án phòng chống cháy nổ thuộc Nghị định số 35/2003/ NĐ-CP ngày 4/4/2003 của Chính phủ, Chủ đầu tư có trách nhiệm lập báo cáo đánh giá tác động môi trường và phương án phòng chống cháy nổ gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để thẩm định về tác động môi trường và Công an tỉnh thẩm định phương án phòng chống cháy nổ trước khi gửi tới đầu mối tổ chức thẩm định để trình thẩm định và phê duyệt dự án;
e) Nội dung thẩm định DAĐT thực hiện theo quy định tại Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ, bao gồm:
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính hiệu quả của dự án, bao gồm: sự cần thiết đầu tư; các yếu tố đầu vào của dự án; quy mô, công suất, công nghệ, thời gian, tiến độ thực hiện dự án; phân tích tài chính, tổng mức đầu tư, hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án.
- Xem xét các yếu tố đảm bảo tính khả thi của dự án, bao gồm: sự phù hợp với quy hoạch; nhu cầu sử dụng đất, tài nguyên (nếu có); khả năng giải phóng mặt bằng, khả năng huy động vốn đáp ứng tiến độ của dự án; kinh nghiệm quản lý của chủ đầu tư; khả năng hoàn trả vốn vay; giải pháp phòng cháy, chữa cháy; các yếu tố ảnh hưởng đến dự án như quốc phòng, an ninh, môi trường và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
- Xem xét thiết kế cơ sở bao gồm:
+ Sự phù hợp của thiết kế cơ sở với quy hoạch chi tiết xây dựng hoặc tổng mặt bằng được phê duyệt; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với phương án tuyến công trình được chọn đối với công trình xây dựng theo tuyến; sự phù hợp của thiết kế cơ sở với vị trí, quy mô xây dựng và các chỉ tiêu quy hoạch đã được chấp thuận đối với công trình xây dựng tại khu vực chưa có quy hoạch chi tiết xây dựng được phê duyệt;
+ Sự phù hợp của việc kết nối với hạ tầng kỹ thuật của khu vực;
+ Sự hợp lý của phương án công nghệ, dây chuyền công nghệ đối với công trình có yêu cầu công nghệ;
- Việc áp dụng các quy chuẩn, tiêu chuẩn về xây dựng, môi trường, phòng cháy, chữa cháy;
- Điều kiện năng lực hoạt động xây dựng của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập thiết kế cơ sở theo quy định.
2.2. Tham gia, cho ý kiến về TKCS:
a) Các cơ quan quản lý nhà nước của tỉnh có trách nhiệm tham gia, cho ý kiến về TKCS:
- Sở Công thương tham gia ý kiến về TKCS đối với các DAĐT-XD công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường dây tải điện, trạm biến áp, hoá chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy, luyện kim và các dự án công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công trình công nghiệp vật liệu xây dựng.
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham gia ý kiến về TKCS đối với các DAĐT-XD công trình thuỷ lợi, đê điều và các công trình nông nghiệp chuyên ngành khác.
- Sở Giao thông vận tải tham gia ý kiến về TKCS đối với các DAĐT-XD công trình giao thông.
- Sở Xây dựng tham gia ý kiến về TKCS đối với các DAĐT-XD công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu xây dựng, hạ tầng kỹ thuật đô thị và các dự án đầu tư xây dựng công trình khác do Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh yêu cầu.
- Đối với dự án bao gồm nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tham gia ý kiến về TKCS là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án.
- Đối với các dự án thuộc các lĩnh vực xây dựng chuyên ngành đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh do các Bộ hoặc các Tập đoàn kinh tế Nhà nước được Chính phủ giao là người quyết định đầu tư, với các dự án loại này: Các Bộ hoặc các Tập đoàn kinh tế Nhà nước được Chính phủ giao quản lý chuyên ngành nào thì các Bộ hoặc Tập đoàn kinh tế Nhà nước được tự xem xét TKCS của DAĐT-XD công trình thuộc lĩnh vực chuyên ngành đó do mình quyết định đầu tư, các Sở quản lý xây dựng chuyên ngành không phải tham gia, cho ý kiến về TKCS cho các dự án loại này;
b) Trách nhiệm của cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở:
- Cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành phải xem xét cho ý kiến và chịu trách nhiệm về các nội dung quy định tại khoản 3 Điều 11 Nghị định 12/2009/NĐ-CP ;
- Các cơ quan quản lý công trình xây dựng chuyên ngành khi tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở không thu phí hoặc lệ phí. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án có trách nhiệm phân bổ phí thẩm định dự án cho các cơ quan tham gia thẩm định dự án; cơ quan tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở được hưởng 25% mức phí thẩm định dự án.
2.3. Thẩm quyền thẩm định TMĐT của dự án:
a) Thẩm định tổng mức đầu tư là một nội dung của việc thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình. Nội dung thẩm định tổng mức đầu tư thực hiện theo quy định tại Điều 6 Nghị định 99/2007/NĐ-CP , cụ thể bao gồm:
- Sự phù hợp của phương pháp xác định tổng mức đầu tư với đặc điểm, tính chất kỹ thuật và yêu cầu công nghệ của dự án đầu tư xây dựng công trình;
- Tính đầy đủ, hợp lý và phù hợp với yêu cầu thực tế thị trường của các khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư;
- Các tính toán về hiệu quả đầu tư xây dựng công trình, các yếu tố rủi ro, phương án tài chính, phương án hoàn trả vốn, nếu có;
- Xác định giá trị TMĐT bảo đảm hiệu quả đầu tư xây dựng công trình.
b) Người quyết định đầu tư quyết định việc tổ chức thẩm định tổng mức đầu tư hoặc có thể thuê các tổ chức, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, kinh nghiệm để thẩm tra trước khi thẩm định. Lệ phí thẩm định hoặc chi phí thẩm tra được tính vào chi phí khác trong tổng mức đầu tư. Các tổ chức, cá nhân thực hiện việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
c) Tổng mức đầu tư được ghi trong quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt.
2.4. Hồ sơ trình thẩm định dự án công trình bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định dự án theo mẫu tại Phụ lục II kèm theo Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Hồ sơ dự án bao gồm phần thuyết minh dự án, bản tính TMĐT và TKCS.
c) Các văn bản pháp lý có liên quan.
d) Số lượng hồ sơ dự án (bao gồm cả hồ sơ BCKT-KT):
Số lượng hồ sơ dự án được lập theo yêu cầu của từng dự án và được quy đinh cụ thể giữa chủ đầu tư và nhà thầu tư vấn lập dự án.
Chủ đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan đầu mối thẩm định dự án để thẩm định dự án theo quy định.
2.5. Thời gian thẩm định dự án, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cụ thể:
a) Không quá 40 ngày làm việc đối với dự án nhóm A, Trong đó: Thời gian xem xét cho ý kiến về TKCS và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án không quá 20 ngày làm việc;
b) Không quá 30 ngày làm việc đối với dự án nhóm B, Trong đó: Thời gian xem xét cho ý kiến về TKCS và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án không quá 15 ngày làm việc;
c) Không quá 20 ngày làm việc đối với dự án nhóm C, Trong đó: Thời gian xem xét cho ý kiến về TKCS và ý kiến của các cơ quan liên quan, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ và văn bản đề nghị của cơ quan đầu mối thẩm định dự án không quá 10 ngày làm việc;
Quá các thời hạn xem xét cho ý kiến về thiết kế cơ sở nêu trên, nếu các cơ quan liên quan không có ý kiến thì được coi như đã đồng ý và phải chịu trách nhiệm về lĩnh vực quản lý của mình.
3. Thẩm định BCKT-KT:
3.1. Chủ đầu tư tổ chức thẩm định TKBVTC-DT công trình để trình người có thẩm quyền quyết định đầu tư phê duyệt cùng với BCKT-KT. Trường hợp cần thiết thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra để làm cơ sở cho việc thẩm định TKBVTC và DT công trình.
Người có thẩm quyền quyết định đầu tư có trách nhiệm tổ chức thẩm định BCKT-KT trước khi phê duyệt. Đơn vị đầu mối thẩm định BCKT-KT là đơn vị chuyên môn trực thuộc người quyết định đầu tư.
Đơn vị đầu mối thẩm định ở cấp tỉnh là Sở Kế hoạch và Đầu tư; ở cấp huyện, cấp xã là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết định đầu tư.
3.2. Hồ sơ BCKT-KT do chủ đầu tư trình thẩm định, bao gồm:
a) Tờ trình thẩm định BCKT-KT theo mẫu tại Phụ lục số 2 của Thông tư 03/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng;
b) Thuyết minh BCKT-KT, bản tính TMĐT;
c) Báo cáo kết quả thẩm định TKBVTC và DT;
d) Các văn bản pháp lý có liên quan.
3.3. Thời gian thẩm định BCKT-KT không quá 15 ngày làm việc.
4. Phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt BCKT-KT:
4.1. Người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ được quyết định đầu tư (phê duyệt dự án đầu tư, phê duyệt BCKT-KT) khi đã có kết quả thẩm định dự án.
Riêng đối với các dự án sử dụng vốn tín dụng: Tổ chức cho vay vốn thẩm định phương án tài chính và phương án trả nợ để chấp thuận cho vay hoặc không cho vay trước khi người có thẩm quyền quyết định đầu tư.
4.2. Quyết định phê duyệt DAĐT-XD công trình theo mẫu tại Phụ lục III của Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ..
4.3. Quyết định phê duyệt BCKT-KT theo mẫu tại Phụ lục số 4 của Thông tư số 03/2009/TT-BXD .
4.4. BCKT-KT đã được phê duyệt có nghĩa là người có thẩm quyền quyết định đầu tư đã phê duyệt TKBVTC-DT; chủ đầu tư không phải phê duyệt lại mà chỉ cần ký xác nhận và đóng dấu đã phê duyệt vào TKBVTC trước khi đưa ra thi công.
Điều 9. Điều chỉnh dự án đầu tư và Tổng mức đầu tư
1. DAĐT-XD công trình có sử dụng 30% vốn nhà nước trở lên được điều chỉnh khi có một trong các trường hợp sau đây:
1.1. Bị ảnh hưởng bởi thiên tai địch hoạ như động đất, bão, lũ, lụt, hỏa hoạn, hoặc sự kiện bất khả kháng khác;
1.2. Xuất hiện các yếu tố đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án;
1.3. Khi quy hoạch xây dựng thay đổi trực tiếp ảnh hưởng đến địa điểm, quy mô, mục tiêu của dự án;
2. Khi điều chỉnh dự án làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, vượt tổng mức đầu tư đã được phê duyệt thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định; trường hợp điều chỉnh dự án không làm thay đổi địa điểm, quy mô, mục tiêu dự án, không vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư được tự quyết định. Những nội dung điều chỉnh dự án phải được thẩm định trước khi có quyết định phê duyệt.
Trường hợp điều chỉnh dự án không phù hợp với quy hoạch ngành, quy hoạch xây dựng đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì phải lấy ý kiến của cơ quan này.
3. Người quyết định điều chỉnh DAĐT-XD phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
4. Dự án đầu tư thay đổi do nguyên nhân chủ quan của tổ chức hoặc cá nhân nào thì tổ chức hoặc cá nhân đó phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những thiệt hại do sự thay đổi đó.
5. Thời gian thẩm định khi điều chỉnh dự án được thực hiện tương tự như điểm 2.5, điều 8 của quy định này.
Điều 10. Lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế xây dựng công trình
1. Sau khi DAĐT-XD công trình được người có thẩm quyền quyết định phê duyệt thì chủ đầu tư tiến hành lập TKKT hoặc TKBVTC công trình; các bước TK được thực hiện theo điều 16 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
2. Hồ sơ TK, DT xây dựng công trình
2.1. Hồ sơ TK được lập cho từng công trình bao gồm thuyết minh TK, các bản vẽ TK, các tài liệu KS xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình, DT xây dựng công trình.
2.2. Hồ sơ TK xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
3. Thẩm định, phê duyệt TKKT, TKBVTC
3.1. Thẩm định, phê duyệt TK đối với trường hợp TK ba bước
a) Đối với TKKT:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt TKKT. Kết quả thẩm định, phê duyệt TKKT được thể hiện bằng văn bản. TKKT phải được chủ đầu tư đóng dấu đã phê duyệt theo mẫu Phụ lục 4 của Thông tư Số: 27/2009/TT-BXD vào bản vẽ làm căn cứ để triển khai bước TKBVTC.
Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra một phần hoặc toàn bộ các nội dung thẩm định nêu tại khoản 1 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP để làm cơ sở cho việc thẩm định và phê duyệt (kết quả thẩm tra được thể hiện bằng văn bản và không thay thế cho việc thẩm định của chủ đầu tư).
b) Đối với TKBVTC:
TKBVTC phải được chủ đầu tư hoặc đại diện được uỷ quyền của chủ đầu tư xác nhận bằng chữ ký và đóng dấu đã phê duyệt vào từng bản vẽ theo mẫu Phụ lục 5 của Thông tư Số: 27/2009/ TT-BXD trước khi đưa ra thi công. Chủ đầu tư có thể thuê tư vấn thẩm tra các nội dung thẩm định nêu tại khoản 2 Điều 18 Nghị định 12/2009/NĐ-CP để làm cơ sở cho việc thẩm định, phê duyệt.
3.2. Thẩm định, phê duyệt TKBVTC đối với các trường hợp TK hai bước và TK một bước
a) Đối với trường hợp TK hai bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định, phê duyệt TKBVTC;
b) Đối với trường hợp TK một bước, chủ đầu tư tổ chức thẩm định TKBVTC để người quyết định đầu tư phê duyệt cùng với BCKT-KT xây dựng công trình.
c) Nội dung thẩm định TKBVTC được thực hiện như quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
3.3. Chi phí thẩm định, thẩm tra TK xây dựng công trình được tính vào tổng mức đầu tư, DT xây dựng công trình.
Điều 11. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
1. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình bao gồm việc quản lý: Tổng mức đầu tư; dự toán xây dựng công trình; định mức và giá xây dựng; hợp đồng trong hoạt động xây dựng; thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình.
2. Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình phải bảo đảm mục tiêu đầu tư và hiệu quả dự án, phù hợp với nguồn vốn sử dụng và giai đoạn đầu tư.
3. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý về chi phí đầu tư xây dựng công trình thông qua việc ban hành, hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình.
4. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác, sử dụng.
5. Chủ đầu tư được thuê tổ chức, cá nhân tư vấn để thực hiện việc lập, thẩm tra và kiểm soát chi phí đầu tư xây dựng công trình phù hợp với nguồn vốn sử dụng, điều kiện cụ thể của công trình xây dựng.
6. Nguyên tắc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình:
6.1. Việc lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng được thực hiện theo Nghị định số 99/NĐ-CP và các thông tư hiện hành của Bộ xây dựng và phải phù hợp với thời điểm lập chi phí đầu tư xây dựng .
6.2. Chủ đầu tư phải căn cứ những quy định lập và quản lý chi phí xây dựng của nhà nước để lập tổng mức đầu tư (TMĐT), tổng dự toán (TDT) công trình, dự toán (DT) công trình (hoặc hạng mục công trình) làm căn cứ để tổ chức đấu thầu xây lắp và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình; Khi chưa có giá chuẩn hoặc suất vốn đầu tư được nhà nước ban hành tại thời điểm lập dự án thì TMĐT được xác định trên cơ sở khối lượng chủ yếu các công việc cần thực hiện theo TKCS và đơn giá hiện hành.
6.3. Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi công trình được đưa vào khai thác, sử dụng.
Điều 12. Điều kiện để khởi công công trình xây dựng
Tất cả các công trình khi khởi công phải có đủ các điều kiện sau đây:
1. Có TKBVTC, TDT công trình được duyệt (Trường hợp TDT công trình chưa được duyệt thì phải có DT hạng mục công trình được duyệt và sau khi thực hiện được >30% công việc, TDT công trình phải được phê duyệt để làm căn cứ quản lý chi phí xây dựng công trình);
2. Có mặt bằng xây dựng để bàn giao toàn bộ hoặc từng phần theo tiến độ xây dựng do chủ đầu tư và nhà thầu thi công công trình thoả thuận;
3. Có giấy phép xây dựng đối với các dự án phải có giấy phép xây dựng;
4. Có hợp đồng giao nhận thầu hợp pháp;
5. Có đủ vốn để thanh toán theo tiến độ của hợp đồng giao nhận thầu;
6. Có biện pháp đảm bảo an toàn lao động và vệ sinh môi trường trong quá trình thi công xây dựng.
Điều 13. Quản lý thi công xây dựng công trình
1. Nội dung quản lý thi công xây dựng công trình
Quản lý thi công xây dựng công trình bao gồm quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng, quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình, quản lý an toàn lao động trên công trường xây dựng, quản lý môi trường xây dựng. Riêng quản lý chất lượng xây dựng được thực hiện theo các quy định của Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng.
2. Quản lý tiến độ thi công xây dựng công trình
2.1. Công trình xây dựng trước khi triển khai phải được lập tiến độ thi công xây dựng. Tiến độ thi công xây dựng công trình phải phù hợp với tổng tiến độ của dự án đã được phê duyệt; Đối với công trình xây dựng có quy mô lớn và thời gian thi công kéo dài thì tiến độ xây dựng công trình phải được lập cho từng giai đoạn theo tháng, quý, năm.
2.2. Nhà thầu thi công xây dựng công trình có nghĩa vụ lập tiến độ thi công xây dựng chi tiết, bố trí xen kẽ kết hợp các công việc cần thực hiện nhưng phải bảo đảm phù hợp với tổng tiến độ của dự án.
2.3. Chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát và các bên có liên quan có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến độ thi công xây dựng công trình và điều chỉnh tiến độ trong trường hợp tiến độ thi công xây dựng ở một số giai đoạn bị kéo dài nhưng không làm ảnh hưởng đến tổng tiến độ chung của dự án.
Trường hợp xét thấy tổng tiến độ của dự án bị kéo dài thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để đưa ra quyết định việc điều chỉnh tổng tiến độ của dự án.
2.4. Khuyến khích việc đẩy nhanh tiến độ xây dựng trên cơ sở bảo đảm chất lượng công trình; Trường hợp đẩy nhanh tiến độ xây dựng đem lại hiệu quả cao hơn cho dự án thì nhà thầu xây dựng được xét thưởng theo hợp đồng, trường hợp kéo dài tiến độ xây dựng gây thiệt hại thì bên vi phạm phải bồi thường thiệt hại và bị phạt vi phạm hợp đồng.
3. Quản lý khối lượng thi công xây dựng công trình
3.1. Việc thi công xây dựng công trình phải được thực hiện theo khối lượng của thiết kế được duyệt.
3.2. Khối lượng thi công xây dựng được tính toán, xác nhận giữa chủ đầu tư, nhà thầu thi công xây dựng, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai đoạn thi công và được đối chiếu với khối lượng thiết kế được duyệt để làm cơ sở nghiệm thu, thanh toán theo hợp đồng.
3.3. Khi có khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, dự toán xây dựng công trình được duyệt thì chủ đầu tư và nhà thầu thi công xây dựng phải xem xét để xử lý theo quy định. Nếu khối lượng phát sinh ngoài thiết kế, làm dự toán vượt tổng mức đầu tư thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư để xem xét, quyết định.
Khối lượng phát sinh được chủ đầu tư hoặc người quyết định đầu tư chấp thuận, phê duyệt là cơ sở để thanh toán, quyết toán công trình.
3.4. Nghiêm cấm việc khai khống, khai tăng khối lượng hoặc thông đồng giữa các bên để tham ô tiền của nhà nước.
4. Quản lý an toàn lao động trên công trường, quản lý môi trường xây dựng:
4.1. Nhà thầu thi công xây dựng phải có các biện pháp đảm bảo an toàn lao động và bảo đảm về môi trường cho người lao động trên công trường
4.2. Các biện pháp an toàn, nội quy về an toàn lao động và môi trường phải được thể hiện công khai trên công trường xây dựng để mọi người biết và chấp hành; những vị trí nguy hiểm trên công trường phải bố trí người hướng dẫn, cảnh báo đề phòng tai nạn.
4.3. Nhà thầu thi công xây dựng, chủ đầu tư và các bên có liên quan phải thường xuyên kiểm tra giám sát công tác an toàn lao động, kiểm tra giám sát việc thực hiện bảo vệ môi trường xây dựng đồng thời chịu sự kiểm tra giám sát của cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động và môi trường trên công trường. Khi phát hiện có vi phạm thì phải đình chỉ thi công xây dựng. Người để xảy ra vi phạm về an toàn lao động và làm tổn hại đến môi trường thuộc phạm vi quản lý của mình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật đồng thời chịu trách nhiệm khắc phục và bồi thường những thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
4.4. Nhà thầu xây dựng có trách nhiệm đào tạo, hướng dẫn, phổ biến các quy định về an toàn lao động và bảo vệ môi trường cho người lao động. Đối với một số công việc yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động thì người lao động phải có giấy chứng nhận đào tạo an toàn lao động. Nghiêm cấm sử dụng người lao động chưa được đào tạo và chưa được hướng dẫn về an toàn lao động.
4.5. Nhà thầu thi công xây dựng có trách nhiệm cấp đầy đủ các trang bị bảo hộ lao động, an toàn lao động cho người lao động theo quy định khi sử dụng lao động trên công trường.
4.6. Khi có sự cố về an toàn lao động, nhà thầu thi công xây dựng và các bên có liên quan có trách nhiệm tổ chức xử lý và khẩn trương báo cáo ngay tới cơ quan quản lý nhà nước về an toàn lao động theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Quản lý chất lượng công trình xây dựng
Nội dung quản lý chất lượng công trình xây dựng được thực hiện theo Nghị định 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004, Nghị định 49/2008/NĐ-CP ngày 18/4/2008 về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 209/2004/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ và Thông tư số: 27/2009/TT-BXD của Bộ Xây dựng; ngoài ra cần lưu ý các điểm sau đây:
1. Chủ đầu tư có nhiệm vụ tổ chức quản lý toàn diện chất lượng công trình xây dựng kể từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng bảo đảm chất lượng, và hiệu quả, cụ thể:
1.1. Tổ chức đấu thầu, lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách pháp nhân và năng lực phù hợp để thực hiện các công việc của quá trình đầu tư xây dựng, thực hiện các công việc từ việc khảo sát, lập dự án đầu tư, lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình, đến lập thiết kế, thi công, giám sát thi công, thí nghiệm, kiểm định chất lượng công trình xây dựng và các công việc tư vấn xây dựng khác;
1.2. Quản lý chất lượng khảo sát xây dựng và thiết kế xây dựng công trình, bao gồm:
a) Phê duyệt nhiệm vụ khảo sát xây dựng và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, kể cả khi bổ sung nhiệm vụ khảo sát theo quy định tại Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ;
b) Giám sát, nghiệm thu công tác khảo sát xây dựng quy định tại Điều 11 Nghị định 209/2004/NĐ-CP ;
c) Nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng theo quy định tại Điều 12 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 2 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP .
d) Tự lập hoặc thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có đủ điều kiện năng lực để lập nhiệm vụ thiết kế xây dựng công trình đối với công trình phải lập dự án đầu tư xây dựng và báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 57 của Luật Xây dựng.
đ) Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình theo quy định tại Điều 16 Nghị định 209/2004/NĐ-CP và khoản 3 Điều 1 Nghị định 49/2008/NĐ-CP .
1.3. Quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình:
a) Tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung quy định tại Điều 21 Nghị định 209/2004/ NĐ-CP.
b) Tổ chức thực hiện theo các quy định về chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn phòng chống cháy nổ; an toàn môi trường; an toàn vận hành, sử dụng công trình, chứng nhận đủ điều kiện đảm bảo an toàn chịu lực và sự phù hợp về chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
1.4. Nhiệm vụ và quyền hạn của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hình thức tổng thầu lập dự án đầu tư xây dựng công trình, thiết kế, cung cấp thiết bị công nghệ và thi công xây dựng công trình (hình thức tổng thầu chìa khoá trao tay) và Nhiệm vụ của chủ đầu tư trong trường hợp áp dụng hợp đồng Xây dựng-Kinh doanh-Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao-Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT) được thực hiện theo như quy định tại Điều 5 và Điều 6 của Thông tư số: 27/2009/TT-BXD .
2. Sở Xây dựng và các Sở có xây dựng chuyên ngành (Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công thương, Tài nguyên và Môi trường, Khoa học và Công nghệ...) có trách nhiệm quản lý nhà nước về chất lượng các công trình xây dựng thuộc lĩnh vực ngành trên địa bàn tỉnh.
Điều 15. Tạm ứng, thanh toán vốn đầu tư
1. Đối với các gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá và tư vấn thì việc tạm ứng vốn được thực hiện sau khi hợp đồng có hiệu lực (trừ trường hợp các bên có thoả thuận khác); mức tạm ứng được thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các văn bản, thông tư hướng dẫn của các Bộ Ngành có liên quan.
2. Việc thanh toán vốn đầu tư căn cứ theo giá trị của khối lượng hoàn thành được nghiệm thu theo giai đoạn hoặc theo tháng theo hợp đồng đã được A-B ký kết.
3. Hồ sơ thanh toán hợp đồng được thực hiện theo quy định tại Điều 53 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP , Điều 26 Nghị định số 99/2007/NĐ-CP và các văn bản quy định hiện hành khác của Chính phủ;
Điều 16. Nghiệm thu bàn giao công trình đưa vào sử dụng
1. Trường hợp chủ đầu tư là đơn vị quản lý, sử dụng công trình: thì trước khi làm thủ tục nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng, chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo như quy định tại Điều 26 của nghị định số 209/2004/NĐ-CP ; Kết quả bàn giao công trình phải được lập thành biên bản.
Chủ đầu tư chịu trách nhiệm tổ chức lập hồ sơ hoàn thành công trình. Số lượng hồ sơ hoàn thành công trình do chủ đầu tư quyết định trên cơ sở thoả thuận với các nhà thầu và các bên có liên quan.
Chủ đầu tư và các nhà thầu có trách nhiệm nộp và lưu trữ hồ sơ thiết kế, hồ sơ hoàn thành công trình theo quy định.
2. Trường hợp chủ đầu tư không phải là đơn vị quản lý, sử dụng công trình thì Chủ đầu tư có trách nhiệm lập thành biên bản bàn giao công trình cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình sau khi đã tổ chức nghiệm thu hoàn thành công trình theo đúng quy định.
Khi tiến hành bàn giao, chủ đầu tư phải giao cho chủ quản lý, chủ sử dụng công trình các tài liệu sau:
2.1. Hồ sơ thiết kế, bản vẽ hoàn công, các tài liệu có liên quan tới việc vận hành, bảo hành, bảo trì và các tài liệu khác trong hồ sơ hoàn thành công trình theo yêu cầu của chủ quản lý, chủ sử dụng công trình;
2.2. Danh mục các thiết bị phụ tùng, vật tư dự trữ chưa lắp đặt hoặc sử dụng.
3. Trường hợp dự án công trình áp dụng các hình thức: Hợp đồng Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (BOT), Hợp đồng Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (BTO), Hợp đồng Xây dựng-Chuyển giao (BT) thì khi làm thủ tục bàn giao công trình đưa vào sử dụng thì ngoài việc thực hiện các thủ tục như nêu ở trên, các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và Nhà đầu tư phải xem xét việc đáp ứng các điều kiện chuyển giao như quy định tại Hợp đồng Dự án và Điều 32 của Nghị định 78/2007/NĐ-CP .
Điều 17. Bảo hành công trình xây dựng
Thời hạn bảo hành công trình tối thiểu được tính từ ngày nhà thầu bàn giao công trình hoặc hạng mục công trình phải bảo hành cho chủ đầu tư và được quy định như sau:
1. Đối với DAĐT-XD nhóm A thời gian bảo hành không ít hơn 24 tháng, mức bảo hành là 3% giá trị công trình;
2. Đối với DAĐT-XD còn lại thời gian bảo hành không ít hơn 12 tháng, mức bảo hành tối thiểu là 5% giá trị công trình.
Điều 18. Quyết toán dự án hoàn thành
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư của dự án hoàn thành hoặc hạng mục hoàn thành trình người có thẩm quyền phê duyệt sau khi bàn giao dự án hoặc hạng mục dự án vào khai thác sử dụng:
1.1. Vốn đầu tư được quyết toán là chi phí hợp pháp được thực hiện trong quá trình đầu tư và được thực hiện theo đúng TK, DT được phê duyệt;
1.2. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm lập hồ sơ quyết toán vốn đầu tư hoàn thành trình người có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng đối với dự án nhóm A, 9 tháng đối với dự án nhóm B, 6 tháng đối với dự án nhóm C kể từ khi dự án hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng, 3 tháng đối với BCKT-KT và hạng mục dự án (hoặc gói thầu) hoàn thành;
1.3. Giá trị quyết toán của dự án phải nằm trong giới hạn TMĐT được cấp có thẩm quyền phê duyệt; giá trị quyết toán của hạng mục công trình không được vượt giá trị DT của hạng mục công trình được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Thẩm tra và phê duyệt quyết toán
2.1. Tất cả các báo cáo quyết toán phải được thẩm tra trước khi trình người có thẩm quyền phê duyệt;
2.2. Sở Tài chính chịu trách nhiệm thẩm tra và phê duyệt quyết toán vốn đầu tư các dự án do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư có tổng mức đầu tư < 15 tỷ đồng; Thẩm tra và trình UBND tỉnh phê duyệt quyết toán đối với các dự án có tổng mức đầu tư ≥ 15 tỷ đồng do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định đầu tư;
2.3. Phòng Tài chính cấp huyện tổ chức thẩm tra và trình người có thẩm quyền phê duyệt quyết toán những dự án do Chủ tịch UBND cấp huyện và Chủ tịch UBND cấp xã quyết định đầu tư
Điều 19. Điều kiện để tổ chức đấu thầu
1. Tất cả các gói thầu trước khi tổ chức lựa chọn nhà thầu (ở mọi hình thức lựa chọn nhà thầu) phải được người có thẩm quyền phê duyệt trong Kế hoạch đấu thầu (KHĐT).
2. Những dự án có quy mô nhỏ (thiết kế 1 bước) thì KHĐT có thể được phê duyệt đồng thời trong quyết định đầu tư.
3. KHĐT phải lập cho toàn bộ dự án, trường hợp dự án nhóm A, B chưa đủ điều kiện và nếu thấy thật cần thiết thì được phép lập KHĐT cho một số gói thầu để thực hiện trước nhưng phải được người quyết định đầu tư cho phép bằng văn bản.
4. KHĐT phải nêu rõ đầy đủ số lượng gói thầu của dự án và nội dung của từng gói thầu theo quy định tại điều 6 của Luật Đấu thầu.
5. Đối với những gói thầu xây lắp, mua sắm hàng hoá trước khi phát hành hồ sơ mời thầu thì gói thầu phải được phê duyệt TKBVTC-DT. Những gói thầu được người có thẩm quyền cho phép ở khoản 3 điều này cũng phải có TKBVTC-DT của hạng mục đấu thầu được phê duyệt.
6. Căn cứ lập KHĐT, nội dung của từng gói thầu, hồ sơ trình duyệt và trách nhiệm trình phê duyệt kế hoạch đấu thầu phải được thực hiện theo Điều 9,10,11,12 của Nghị định số 85/2009/ NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ.
Điều 20. Phân cấp, phân công trong đấu thầu
1. Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt KHĐT do UBND tỉnh quyết định đầu tư sau khi có báo cáo kết quả thẩm định của cơ quan đầu mối thẩm định.
Đối với các gói thầu thuộc nguồn vốn ngân sách cho đầu tư phát triển, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh là cơ quan đầu mối thẩm định;
Đối với các gói thầu thuộc nguồn vốn sự nghiệp, Sở Tài chính tỉnh là cơ quan đầu mối thẩm định.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện phê duyệt KHĐT do UBND cấp huyện quyết định đầu tư sau khi được Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định.
3. Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt KHĐT các dự án do UBND cấp xã quyết định đầu tư sau khi KHĐT được Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện thẩm định (trừ những xã có cán bộ giúp việc có đủ năng lực và điều kiện thẩm định KHĐT thì có thể giao cho bộ phận giúp việc này thẩm định; việc xác định xã nào có đủ điều kiện thẩm định là do UBND cấp huyện quyết định);
4. Chủ đầu tư: Chịu trách nhiệm lập KHĐT để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức lập, phê duyệt hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu; tổ chức lập và giao cho cơ quan giúp việc về lĩnh vực đấu thầu tổ chức thẩm định để phê duyệt hồ sơ mời thầu, thông báo và phát hành hồ sơ mời thầu, tiếp nhận quản lý hồ sơ dự thầu (HSDT), mở thầu và đánh giá HSDT; giao cho cơ quan giúp việc về lĩnh vực đấu thầu thẩm định để phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu; Trường hợp bộ phận giúp việc của chủ đầu tư không có đủ năng lực và điều kiện lập, thẩm định HSMT, đánh giá và thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu thì chủ đầu tư có thể thuê tư vấn lập HSMT, đánh giá HSDT, thẩm định HSMT, thẩm định kết quả lựa chọn nhà thầu để làm cơ sở cho chủ đầu tư phê duyệt HSMT, phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
Điều 21. Các hình thức lựa chọn nhà thầu và trình tự về đấu thầu
1. Trình tự đấu thầu được thực hiện theo quy định tại mục 3 của Luật Đấu thầu và các chương III, IV, V của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .
2. Chỉ định thầu được thực hiện theo các quy định tại chương VI Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .
3. Các hình thức lựa chọn nhà thầu khác (Mua sắm trực tiếp, chào hàng cạnh tranh trong mua sắm hàng hoá, tự thực hiện...) được thực hiện theo các quy định tại chương VII Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .
Điều 22. Hợp đồng trong đấu thầu
1. Hợp đồng trong đầu thầu được thực hiện theo các quy định tại chương III của Luật Đấu thầu số 61/2005/ QH11, Khoản 16 Điều 2 của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, chương VIII của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP ; chủ đầu tư căn cứ vào tính chất cụ thể của từng gói thầu để lựa chọn hình thức hợp đồng cho phù hợp;
Những gói thầu do các nhà thầu liên danh thực hiện thì khi lập hợp đồng phải có đầy đủ chữ ký của các thành viên tham gia liên danh;
2. Việc điều chỉnh hợp đồng và giá hợp đồng trong hoạt động xây dựng được thực hiện theo Điều 52 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP , Điều 23 của Nghị định 99/2007/NĐ-CP và phải được người có thẩm quyền xem xét, quyết định.
Điều 23. Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu:
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong đấu thầu được thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu số 61/2005/QH11 và Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, cụ thể:
1. Trách nhiệm của người có thẩm quyền:
1.1. Quyết định hình thức lựa chọn nhà thầu.
1.2. Phê duyệt KHĐT do chủ đầu tư trình.
1.3. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
1.4. Xử lý vi phạm pháp luật về đấu thầu theo quy định tại Điều 75 của Luật Đấu thầu và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.5. Huỷ, đình chỉ cuộc thầu hoặc không công nhận kết quả lựa chọn nhà thầu khi phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật về đấu thầu hoặc các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1.6. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về các quyết định của mình.
2. Quyền và nghĩa vụ của chủ đầu tư:
2.1. Quyết định nội dung liên quan đến công việc sơ tuyển nhà thầu.
2.2. Phê duyệt danh sách các nhà thầu tham gia đấu thầu.
2.3. Phê duyệt hồ sơ mời thầu.
2.4. Thành lập tổ chuyên gia đấu thầu hoặc lựa chọn một đơn vị, một tổ chức tư vấn, một tổ chức đấu thầu chuyên nghiệp để thay mình làm bên mời thầu.
2.5. Phê duyệt danh sách nhà thầu đạt yêu cầu về mặt kỹ thuật và danh sách xếp hạng nhà thầu.
2.6. Phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
2.7. Chịu trách nhiệm về việc đưa ra yêu cầu đối với gói thầu chỉ định thầu.
2.8. Chịu trách nhiệm về nội dung hợp đồng, ký kết hợp đồng với nhà thầu được lựa chọn và thực hiện đúng cam kết trong hợp đồng đã ký kết với nhà thầu.
2.9. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về quá trình lựa chọn nhà thầu theo quy định.
2.10. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
2.11. Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu.
2.12. Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu.
2.13. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định.
2.14. Quyết định xử lý tình huống trong đấu thầu và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên mời thầu:
3.1. Bên mời thầu có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
a) Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, đánh giá hồ sơ dự thầu theo quy định;
b) Yêu cầu nhà thầu làm rõ hồ sơ dự thầu trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu;
c) Tổng hợp quá trình lựa chọn nhà thầu và báo cáo chủ đầu tư về kết quả sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu;
d) Thương thảo, hoàn thiện hợp đồng trên cơ sở kết quả lựa chọn nhà thầu được duyệt;
đ) Chuẩn bị nội dung hợp đồng để chủ đầu tư xem xét và ký kết hợp đồng;
e) Bảo đảm trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đấu thầu;
g) Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật;
h) Cung cấp các thông tin cho tờ báo về đấu thầu và trang thông tin điện tử về đấu thầu;
i) Giải quyết kiến nghị trong đấu thầu;
k) Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định của Luật Đấu thầu.
3.2 Trường hợp bên mời thầu là chủ đầu tư thì ngoài các quyền và nghĩa vụ quy định tại mục1 khoản 3 điều này còn phải tuân thủ các quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Quyền và nghĩa vụ của tổ chuyên gia đấu thầu:
4.1. Đánh giá hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu và tiêu chuẩn đánh giá nêu trong hồ sơ mời thầu.
4.2. Bảo mật các tài liệu về đấu thầu theo quy định Luật Đấu thầu trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
4.3. Bảo lưu ý kiến của mình.
4.4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình đánh giá hồ sơ dự thầu và báo cáo kết quả đánh giá.
4.5. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
4.6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
5. Quyền và nghĩa vụ của nhà thầu:
5.1. Tham gia đấu thầu với tư cách là nhà thầu độc lập hoặc nhà thầu liên danh.
5.2. Yêu cầu bên mời thầu làm rõ hồ sơ mời thầu.
5.3. Thực hiện các cam kết theo hợp đồng với chủ đầu tư và cam kết với nhà thầu phụ (nếu có).
5.4. Kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
5.5. Tuân thủ các quy định của pháp luật về đấu thầu.
5.6. Bảo đảm trung thực, chính xác trong quá trình tham gia đấu thầu, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong đấu thầu.
5.7. Bồi thường thiệt hại cho các bên liên quan nếu thiệt hại đó do lỗi của mình gây ra theo quy định của pháp luật.
6. Quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức thẩm định:
6.1. Hoạt động độc lập, tuân theo quy định của Luật Đấu thầu và các quy định của pháp luật có liên quan khi tiến hành thẩm định.
6.2. Yêu cầu bên mời thầu cung cấp đầy đủ các tài liệu liên quan.
6.3. Bảo mật các tài liệu liên quan trong quá trình thẩm định.
6.4. Trung thực, khách quan, công bằng trong quá trình thẩm định.
6.5. Bảo lưu ý kiến và chịu trách nhiệm về báo cáo thẩm định của mình.
6.6. Thực hiện quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật
Điều 24. Điều kiện cá nhân tham gia hoạt động đấu thầu
Các cá nhân trực tiếp tham gia hoạt động đấu thầu phải có đủ các điều kiện sau (trừ các nhà thầu):
1. Am hiểu pháp luật về đấu thầu, có chứng chỉ đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về đấu thầu;
2. Có kiến thức về quản lý dự án;
3. Có trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu của gói thầu theo lĩnh vực kỹ thuật, tài chính, thương mại, hành chính và pháp lý;
4. Có trình độ ngoại ngữ đáp ứng yêu cầu đối với gói thầu được tổ chức đấu thầu Quốc tế, gói thầu thuộc dự án sử dụng vốn ODA.
Điều 25. Quy định về thời gian và đăng tải thông tin trong đấu thầu
1. Các mốc thời gian trong đấu thầu thực hiện theo quy định tại Điều 31 của Luật Đấu thầu, khoản 6 Điều 2 của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12 và Điều 8 của Nghị định số 85/2009/NĐ-CP .
2. Chủ đầu tư có trách nhiệm cung cấp và đăng tải các thông tin đấu thầu theo quy định từ điểm a đến điểm e và điểm h khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu.
3. Thời hạn cung cấp thông tin: Đối với thông báo mời sơ tuyển, thông báo mời thầu, thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, thông báo mời chào hàng, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 3 ngày trước ngày dự kiến đăng tải các thông tin này; Đối với các thông tin còn lại quy định tại khoản 1 Điều 5 của Luật Đấu thầu, thời hạn cung cấp thông tin chậm nhất là 7 ngày, kể từ ngày ký văn bản; đối với gói thầu quy mô nhỏ Hồ sơ mời thầu được phát hành ngay kể từ ngày thông báo mời thầu đến trước thời điểm đóng thầu
Điều 26. Giám sát đánh giá tổng thể đầu tư
1. Đánh giá tổng thể về quản lý đầu tư nhằm đánh giá tình hình thực hiện các quy định về quản lý đầu tư, phát hiện những sai phạm, vướng mắc báo cáo người có thẩm quyền chấn chỉnh và xử lý kịp thời phù hợp với chính sách nhà nước và điều kiện thực tế của địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách nhiệm giúp UBND tỉnh tổ chức thực hiện công tác giám sát đánh giá tổng thể đầu tư trên địa bàn tỉnh đối với các dự án do UBND tỉnh quyết định đầu tư, tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ theo định kỳ và thời gian quy định.
Điều 27. Giám sát đánh giá dự án đầu tư
1. Dự án sử dụng vốn nhà nước phải được giám sát, đánh giá đầu tư. Đối với dự án sử dụng vốn khác, việc giám sát, đánh giá đầu tư do người quyết định đầu tư quyết định.
2. Yêu cầu và nội dung giám sát, đánh giá đầu tư bao gồm:
2.1. Đánh giá tính hiệu quả, tính khả thi của dự án;
2.2. Giám sát, đánh giá việc thực hiện dự án của chủ đầu tư theo các nội dung đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt và việc chấp hành các quy định của Nhà nước về đầu tư xây dựng;
2.3. Qua giám sát, đánh giá đầu tư, phát hiện các nội dung phát sinh, điều chỉnh và đề xuất, kiến nghị với cấp có thẩm quyền xử lý bảo đảm tính hiệu quả, tính khả thi của dự án.
3. Tổ chức thực hiện giám sát, đánh giá đầu tư: Người quyết định đầu tư hoặc người được uỷ quyền quyết định đầu tư, chủ đầu tư, các cơ quan đầu mối của người quyết định đầu tư có trách nhiệm thực hiện giám sát, đánh giá dự án đầu tư và tổng hợp, lập báo cáo giám sát đánh giá đầu tư gửi các cấp có thẩm quyền theo các quy định hiện hành.
4. Các giai đoạn giám sát đánh giá dự án đầu tư:
4.1. Giám sát chuẩn bị đầu tư là việc kiểm tra của cơ quan quản lý cấp trên đối với cấp dưới về quá trình chuẩn bị đầu tư và ra quyết định đầu tư của dự án; kiểm tra sự đảm bảo các quy định về pháp lý trong việc chuẩn bị đầu tư (lập, thẩm định, phê duyệt dự án đầu tư) và đánh giá năng lực của chủ đầu tư;
4.2. Giám sát, đánh giá quá trình thực hiện dự án đầu tư là việc theo dõi kiểm tra xác định mức độ đạt được của quá trình thực hiện dự án theo quyết định đầu tư đã phê duyệt;
4.3. Đánh giá thực hiện sau đầu tư là việc tổng hợp đánh giá toàn bộ quá trình đầu tư một cách toàn diện từ khâu chuẩn bị đến khâu hoàn thành đưa vào khai thác sử dụng và quá trình khai thác vận hành dự án;
Điều 28. Giám sát đầu tư của cộng đồng
1. Chủ đầu tư có trách nhiệm thông báo với HĐND hoặc UBND nơi cấp xã có dự án các nội dung yêu cầu của dự án theo quy định của pháp luật (quyết định số 80/2005/QĐ-TTg , ngày 18/4/2005 của Thủ tướng Chính phủ và Thông tư liên tịch số 04/2006/ TTLTKHĐT-UBTƯMTTQVN-TC ngày 04/12/2006 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban Thường trực Uỷ ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Bộ Tài chính) để Ban giám sát cộng đồng xã thực hiện việc giám sát của cộng đồng.
2. Ban giám sát cộng đồng xã thực hiện đầy đủ quyền theo quy định của pháp luật về giám sát và báo cáo giám sát; quá trình giám sát không được gây khó khăn cản trở đối với cơ quan chủ đầu tư và các nhà thầu; định kỳ 6 tháng, 1 năm lập báo cáo giám sát gửi các cơ quan theo đúng quy định.
3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân liên quan đối với giám sát đầu tư cộng đồng, nội dung giám sát cộng đồng được thực hiện theo quy định tại Thông tư 04/2006/TTLTKHĐT-UBTƯMTTQVN-TC.
1. Các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được thẩm định nhưng chưa phê duyệt, các dự án đầu tư xây dựng công trình đã được phê duyệt nhưng chưa triển khai thực hiện hoặc đang thực hiện dở dang thì các thủ tục đã được thẩm định không phải thẩm định lại. Các bước tiếp theo thực hiện theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Nghị định 85/2009/NĐ-CP và văn bản này.
2. Các dự án đã được phê duyệt trước ngày Nghị định 12/2009/NĐ-CP có hiệu lực, trong quá trình thực hiện dự án, trường hợp có sự điều chỉnh dự án làm thay đổi thiết kế cơ sở đã được thẩm định thì chủ đầu tư phải báo cáo người quyết định đầu tư quyết định. Đơn vị đầu mối thẩm định dự án gửi hồ sơ phần điều chỉnh dự án tới cơ quan quản lý nhà nước để tham gia ý kiến về thiết kế cơ sở theo quy định của Nghị định 12/2009/NĐ-CP , Nghị định 85/2009/ NĐ-CP và quy định của văn bản này.
3. Các dự án chưa lập hoặc đã lập nhưng chưa được cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt thì thủ tục lập, thẩm định và trình duyệt, phải thực hiện theo quy định của Nghị định 12/2009/ NĐ-CP, Nghị định 85/2009/NĐ-CP và văn bản này.
4. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành trước ngày văn bản này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật Đấu thầu và Nghị định số 58/2008/NĐ-CP của Chính phủ. Đối với hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, hồ sơ mời quan tâm, hồ sơ mời sơ tuyển được phát hành kể từ ngày văn bản này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định của Luật sửa đổi số 38/2009/QH12, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và văn bản này.
5. Các tổ chức, cá nhân khi tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc theo như quy định tại Nghị định 12 /2009/ NĐ-CP, Nghị định số 85/2009/NĐ-CP và Nghị định 99/2007/NĐ-CP của Chính phủ, đặc biệt cần lưu ý một số điểm sau:
5.1. Cá nhân tham gia hoạt động xây dựng phải có đủ điều kiện năng lực, văn bằng, giấy chứng nhận, chứng chỉ đào tạo phù hợp với công việc đảm nhận do các cơ sở đào tạo hợp pháp cấp:
a) Cá nhân tham gia quản lý dự án phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý DAĐT-XD công trình;
b) Cá nhân đảm nhận chức danh như: Chủ nhiệm đồ án thiết kế quy hoạch xây dựng; chủ nhiệm đồ án, chủ trì thiết kế; chủ nhiệm khảo sát xây dựng, giám sát thi công xây dựng và các cá nhân hành nghề tư vấn độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp với các công việc mà mình đảm nhận.
c) Cá nhân thực hiện công việc thẩm định, thẩm tra thiết kế (bao gồm: TKCS, TKKT, TKBVTC, TKBVTC) phải có năng lực, điều kiện tương ứng như điều kiện năng lực của chủ trì thiết kế như quy định tại Điều 48 Nghị định 12/2009/NĐ-CP của Chính phủ.
d) Cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng phải có chứng chỉ là kỹ sư định giá xây dựng như quy định tại Điều 18 và Điều 36 của Nghị định 99/2007/NĐ-CP .
e) Cá nhân thực hiện các công việc thẩm định tổng mức đầu tư, thẩm tra dự toán phải có năng lực điều kiện tương ứng như quy định về điều kiện năng lực của cá nhân hoạt động độc lập về tư vấn quản lý chi phí đầu tư xây dựng.
5.2. Kể từ ngày 01/01/2010 các cá nhân tham gia quản lý dự án theo quy định tại khoản 4 Điều 36 Nghị định 12/2009/NĐ-CP phải có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình theo quy định.
1. Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Xây dựng, Tài chính, Kho bạc nhà nước tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện và các Chủ đầu tư theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao có trách nhiệm tổ chức thực hiện quy định này.
2. Các Sở, Ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể các cơ quan trong tỉnh thực hiện các nhiệm vụ trong phạm vi quản lý của ngành mình.
3. Những nội dung không nêu trong văn bản này được thực hiện theo các quy định hiện hành của chính phủ và quy định của các Bộ, Ngành chức năng có liên quan đến công tác quản lý đầu tư và xây dựng.
4. Trong quá trình thực hiện nếu có các văn bản áp dụng thực hiện được trích dẫn, nêu cụ thể tại văn bản này được cấp có thẩm quyền có quyết định thay thế, sửa đổi bổ sung thì được áp dụng theo những nội dung thay thế, sửa đổi bổ sung tương ứng của các văn bản đó./.
- 1Quyết định 2368/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 444/2001/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 2766/2000/QĐ-UB do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 3Quyết đinh15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 4Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định Trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 5Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, giám sát trong đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 6Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư và xây dựng; quản lý về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 7Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Kon Tum
- 8Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Quyết định 2368/2007/QĐ-UBND ban hành Quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 2Quyết định 33/2013/QĐ-UBND Quy định cấp giấy phép xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 3Quyết định 35/2015/QĐ-UBND Quy định về tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch xây dựng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 4Quyết định 04/2017/QĐ-UBND Quy định về quản lý dự án đầu tư và xây dựng; quản lý về đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
- 5Quyết định 109/QĐ-UBND năm 2018 công bố danh mục văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực toàn bộ hoặc một phần do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- 1Luật Đấu thầu 2005
- 2Nghị định 80/2006/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Bảo vệ môi trường
- 3Thông tư liên tịch 04/2006/TTLT-BKHĐT-UBTƯMTTQVN-BTC hướng dẫn quyết định 80/2005/QĐ-TTg ban hành quy chế giám sát đầu tư cộng đồng do Bộ Kế hoạch và đầu tư - Ban thường trực Ủy ban trung ương mặt trận Tổ quốc Việt Nam - Bộ Tài chính ban hành
- 4Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 5Nghị định 99/2007/NĐ-CP về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình
- 6Nghị định 52/1999/NĐ-CP ban hành Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng
- 7Nghị định 12/2000/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Nghị định 52/1999/NĐ-Cp
- 8Nghị định 07/2003/NĐ-CP sửa đổi Quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm Nghị định 52/1999/NĐ-CP và Nghị định 12/2000/NĐ-CP
- 9Nghị định 35/2003/NĐ-CP Hướng dẫn Luật phòng cháy và chữa cháy
- 10Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 11Luật xây dựng 2003
- 12Quyết định 80/2005/QĐ-TTg về Quy chế giám sát đầu tư của cộng đồng do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 13Nghị định 49/2008/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 209/2004/NĐ-CP về quản lý chất lượng công trình xây dựng
- 14Nghị định 58/2008/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 15Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 16Thông tư 03/2009/TT-BXD quy định chi tiết một số nội dung Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình do Bộ Xây dựng ban hành
- 17Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật liên quan đến đầu tư xây dựng cơ bản năm 2009
- 18Thông tư 27/2009/TT-BXD hướng dẫn quản lý chất lượng công trình xây dựng do Bộ Xây dựng ban hành
- 19Nghị định 83/2009/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 12/2009/NĐ-CP về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình
- 20Nghị định 85/2009/NĐ-CP Hướng dẫn Luật Đấu thầu và lựa chọn nhà thầu xây dựng theo Luật Xây dựng
- 21Quyết định 444/2001/QĐ-UBND sửa đổi Quy định phân công, phân cấp giải quyết một số vấn đề trong công tác đầu tư và xây dựng ban hành kèm theo Quyết định 2766/2000/QĐ-UB do tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành
- 22Quyết đinh15/2007/QĐ-UBND điều chỉnh Quyết định 03/2007/QĐ-UBND về quản lý đấu thầu trên địa bàn tỉnh Bến Tre
- 23Quyết định 26/2016/QĐ-UBND Quy định Trình tự thủ tục thực hiện, giám sát, quản lý dự án đầu tư và xây dựng không sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
- 24Chỉ thị 14/CT-UBND năm 2016 về tăng cường công tác quản lý, giám sát trong đấu thầu sử dụng vốn nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long
- 25Quyết định 13/2017/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý dự án sử dụng vốn nhà nước của tỉnh Kon Tum
Quyết định 04/2010/QĐ-UBND Quy định về công tác quản lý dự án đầu tư và xây dựng, quản lý đấu thầu sử dụng vốn Nhà nước trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên do Ủy ban nhân dân tỉnh Thái Nguyên ban hành
- Số hiệu: 04/2010/QĐ-UBND
- Loại văn bản: Quyết định
- Ngày ban hành: 03/02/2010
- Nơi ban hành: Tỉnh Thái Nguyên
- Người ký: Phạm Xuân Đương
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: Kiểm tra
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra