Hệ thống pháp luật

ỦY BAN NHÂN DÂN
 TỈNH HẢI DƯƠNG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 02/2020/QĐ-UBND

Hải Dương, ngày 10 tháng 01 năm 2020

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG VÀ CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH HẢI DƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG

Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;

Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày 29/11/2005;

Căn cứ Luật Công nghệ thông tin ngày 29/6/2006;

Căn cứ Luật An toàn thông tin mạng ngày 19/11/2015;

Căn cứ Nghị định sổ 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007 của Chính phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của các cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng; Nghị định số 27/2018/NĐ-CP ngày 01/3/2018 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung, một số điều của Nghị định sổ 72/2013/NĐ-CP ngày 15/7/2013 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

Căn cứ Thông tư sổ 32/2017/TT-BTTTT ngày 15/11/2017 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định vê việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến và bảo đảm khả năng truy cập thuận tiện đối với trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

Căn cứ Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính; Thông tư 01/2018/TT-VPCP ngày 23/11/2018 hướng dẫn thi hành một số quy định của Nghị định sổ 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống Một cửa điện tử liên thông và cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 21 tháng 01 năm 2020.

Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn; Giám đốc Trung tâm Phục vụ hành chính công tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Nguyễn Dương Thái

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ, VẬN HÀNH, KHAI THÁC SỬ DỤNG HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ HÊN THÔNG VÀ CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2020/QĐ-UBND ngày 10/01/2020 của Ủy ban nhân dân tình Hải Dưong)

Chương I

QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng

1. Phạm vi điều chỉnh

Quy chế này quy định việc quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống Một cửa điện tử liên thông và cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương.

2. Đối tượng áp dụng

a) Các Sở, ban, ngành; Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thành phố; UBND các xã, phường, thị trấn (gọi tắt là các cơ quan, đơn vị);

b) Các tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan.

Điều 2. Giải thích từ ngữ

Trong Quy chế này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. Phần mềm Một cửa điện tử liên thông là một ứng dụng tin học hóa các giao dịch giữa tổ chức, cá nhân với các cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan hành chính với nhau theo cơ chế “một cửa, một cửa liên thông” để giải quyết các thủ tục hành chính.

2. Hệ thong thông tin Một cửa điện tử liên thông là hệ thống thông tin nội bộ có chức năng hồ trợ việc tiếp nhận, giải quyết, theo dõi tình hình tiếp nhận, giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị trực thuộc; kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với cổng Dịch vụ công tỉnh Hải Dương và Cổng Dịch vụ công quốc gia để đăng tải công khai kết quả giải quyết thủ tục hành chính và cung cấp các dịch vụ công trực tuyến.

3. Cổng dịch vụ công trực tuyến là cổng tích hợp thông tin tập trung, duy nhất về dịch vụ công trực tuyến, về tình hình giải quyết, kết quả giải quyết thủ tục hành chính trên cơ sở tích hợp và chia sẻ dữ liệu với Hệ thống một cửa điện tử liên thông.

4. Tra cứu trực tuyến tình trạng hồ sơ hành chính là việc tra cứu thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp; đồng thời phục vụ công tác giám sát, theo dõi, chỉ đạo điêu hành của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền và liên quan thông qua Hệ thống Một cửa điện tử liên thông, cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương, máy tra cứu hồ sơ (Kiosk) tại Trung tâm Phục vụ hành chính công hoặc qua các Bộ phận Một cửa cấp huyện/xã, qua tin nhắn (SMS) điện thoại hoặc qua mạng xã hội.

5. Tài khoản bao gồm tên đăng nhập và mật khẩu để có quyền truy cập và sử dụng phần mềm Một cửa điện tử được cấp phát cho mỗi cán bộ, công chức, viên chức tham gia xử lý hồ sơ hành chính, vận hành phần mềm Một cửa điện tử tại các cơ quan, đơn vị.

Điều 3. Nguyên tắc quản lý, vận hành và sử dụng

1. Việc quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng Hệ thống Một cửa điện tử liên thông và cổng dịch vụ công trực tuyến theo Quy chế này phải được tiến hành nghiêm túc, thường xuyên, liên tục, phản ánh đúng tình hình thực tế kết quả tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

2. Đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong giải quyết thủ tục hành chính của tổ chức, cá nhân và đánh giá đúng tình hình thực thi nhiệm vụ của công chức, viên chức và của các cơ quan, đơn vị trong giải quyết thủ tục hành chính.

2. Cập nhật đầy đủ, kịp thời các thủ tục hành chính thuộc các lĩnh vực được triển khai trên Hệ thống Một cửa điện tử và cổng dịch công trực tuyến tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân tiếp cận nhanh chóng, dễ dàng.

Điều 4. Các hành vi bị cấm

1. Cản trở việc lựa chọn sử dụng dịch vụ công trực tuyến.

2. Cản trở hoặc ngăn cản trái phép quá trình truyền, gửi, nhận thông điệp dữ liệu.

3. Thay đổi, xóa, hủy, giả mạo, sao chép, tiết lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ thông điệp dữ liệu.

4. Tạo ra hoặc phát tán chương trình phần mềm làm thay đổi, phá hoại hệ điều hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ thông tin phục vụ hệ thong dịch vụ công trực tuyến.

5. Các hành vi vi phạm khác theo quy định của pháp luật.

Điều 5. Thẩm quyền điều chỉnh, chỉnh sửa phần mềm

1. Đơn vị được giao quản trị, vận hành phần mềm: kịp thời sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ, cập nhật, điều chỉnh các quy trình, thủ tục hành chính mới được ban hành vào Hệ thống Một cửa điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến khi nhận được thông báo điều chỉnh của các cơ quan, đơn vị sử dụng phần mềm.

2. Các cơ quan, đơn vị sử dụng phần mềm: thường xuyên rà soát, cung cấp kịp thời các quy trình, thủ tục hành chính mới được ban hành hoặc được sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ đế đơn vị được giao quản trị, vận hành kịp thời cập nhật vào Hệ thống Một cửa điện tử và cổng dịch vụ công trực tuyến nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình sử dụng hệ thống.

3. Các nội dung thay đổi về trạng thái xử lý hồ sơ, kết quả thông báo tình hình giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị phải được UBND tỉnh chấp thuận.

Chương II

HỆ THỐNG MỘT CỬA ĐIỆN TỬ LIÊN THÔNG

Điều 6. Các yêu cầu chung của Hệ thống một cửa điện tử liên thông

1. Địa chỉ truy cập Hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Hải Dương là “http://motcua.haiduong.gov.vn”.

2. Địa chỉ truy cập vào Hệ thống một cửa điện tử liên thông tỉnh Hải Dương phải được liên kết hoặc tích hợp trên cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương và Cong/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.

3. Quy trình thực hiện cơ chế một cửa điện tử liên thông phải đúng theo quy định tại Điều 17, Điều 18, Điều 19 và Điều 20 Nghị định sổ 61/2018/NĐ- CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

Điều 7. Tổ chức triển khai phần mềm một cửa điện tử liên thông

1. Phần mềm một cửa điện tử liên thông được triển khai sử dụng tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Hải Dương được tổ chức theo mô hình quản lý tập trung; được cài đặt, quản lý và lưu trữ tại Trung tâm Tích hợp dữ liệu của tỉnh.

2. Phần mềm một cửa điện tử liên thông tỉnh Hải Dương được vận hành trên môi trường mạng, dữ liệu hồ sơ được liên thông, luân chuyển khép kín từ Trung tâm Phục vụ hành chính công, Bộ phận Một cửa cấp huyện/xã đến các phòng, đơn vị chuyên môn và lãnh đạo trên Hệ thống một cửa điện tử liên thông trong một cơ quan hành chính nhà nước và giữa các cơ quan, đơn vị với nhau khi triển khai liên thông giải quyết các thủ tục hành chính.

Điều 8. Tổ chức tra cứu trực tuyến

1. Thực hiện tra cứu trực tuyển tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính của tỉnh bao gồm các hình thức:

- Truy cập cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương.

- Hệ thống trả lời tự động qua tin nhắn (SMS) điện thoại.

- Hệ thống trả lời tự động qua mạng xã hội.

- Máy tra cứu hồ sơ tại các Bộ phận Một cửa hoặc Trung tâm phục vụ hành chính công.

- Cổng thông tin điện tử tỉnh Hải Dương và Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị.

2. Tất cả thông tin về tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính được cập nhật trực tuyển từ cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan, đơn vị tham gia sử dụng phần mềm một cửa điện tử.

3. Tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp có thể tra cứu tình trạng giải quyết hồ sơ hành chính bằng cách sử dụng mã số hồ sơ (được in trên Giấy biên nhận hồ sơ) để thực hiện tra cứu theo các hình thức được quy định tại Khoản 1 Điều này.

Điều 9. Nâng cấp, mở rộng hệ thống một cửa điện tử

1. Các phần mềm phục vụ công tác chuyên ngành có tham gia vào quy trình giải quyết hồ sơ hành chính theo cơ chê một cửa, một cửa liên thông khi đầu tư xây dựng mới bắt buộc phải đảm bảo khả năng kết nối, tích hợp với Hệ thống một cửa điện tử đã triển khai. Đông thời, đảm bảo khả năng đồng bộ dữ liệu, cung cấp đầy đủ thông tin phục vụ cho việc tra cứu, thống, kê báo cáo.

2. Các cơ quan, đơn vị có nhu cầu nâng cấp, mở rộng Hệ thống một cửa điện tử ngoài các chức năng của hệ thống đã triển khai phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh {thông qua để xuất của Sở Thông tin và Truyền thông).

3. Các thiết bị phục vụ ứng dụng Hệ thống một cửa điện tử khi đầu tư mới, bổ sung hoặc thay thế phải đảm bảo chất lượng và tương thích với hệ thống phần mềm một cửa điện tử nhằm đảm bảo khai thác các thông tin được thông suốt.

Chương III

CỔNG DỊCH VỤ CÔNG TRỰC TUYẾN

Điều 10. Các yêu cầu chung về cung cấp dịch vụ công trực tuyến

1. Các cơ quan, đơn vị thực hiện thủ tục hành chính có trách nhiệm cung cấp và sử dụng những thủ tục hành chính đã được chuẩn hóa để cung cấp dịch vụ công trực tuyến trên hệ thống. Đôi với các dịch vụ công trực tuyến liên quan đến mẫu Đơn, mẫu Tờ khai hành chính đi kèm phải được cung cấp tối thiểu đạt mức độ 2. Mỗi dịch vụ công phải được hiển thị đầy đủ các bộ phận cấu thành của thủ tục hành chính và trách nhiệm của các bên liên quan.

2. Cổng dịch vụ công trực tuyến phải đảm bảo các yêu cầu, điều kiện theo Điều 25, Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ về thực hiện cơ ché một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ tục hành chính.

Điều 11. Sử dụng dịch vụ công trực tuyến

1. Địa chỉ truy cập vào cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương là: “http://dichvucong.haiduong.gov.vn.

2. Các tổ chức, cá nhân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thông qua dịch vụ công trực tuyển thì truy cập vào địa chỉ được quy định tại khoản 1 Điều này để tìm hiểu thông tin hướng dẫn và sử dụng dịch vụ.

Chương IV

TRÁCH NHIỆM CỦA CƠ QUAN, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN

Điều 12. Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị

1. Phổ biến quy chế quản lý, vận hành, khai thác và sử dụng phần mềm tại cơ quan, đơn vị; có biện pháp để bảo đảm việc triển khai hiệu quả phần mềm tại cơ quan, đơn vị theo quy định và hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền.

2. Thường xuyên rà soát, cung cấp kịp thời nội dung và quy trình giải quyết thủ tục hành chính mới hoặc điều chỉnh, bổ sung, bãi bỏ trên cơ sở đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt cho đơn vị được giao chủ trì quản trị, vận hành để kịp thời cập nhật vào phần mềm.

3. Đôn đốc, theo dối, kiểm tra việc sử dụng phần mềm vào việc xử lý hồ sơ theo quy định về thực hiện cơ chế một cửa và một cửa liên thông và tình hình xử lý thủ tục hành chính tại cơ quan, đơn vị thông qua hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến; kịp thời phát hiện, giải quyết các vướng mắc phát sinh. Đồng thời, đưa nội dung về kết quả sử dụng phần mềm vào việc xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoàn thành nhiệm vụ, thi đua khen thưởng hàng năm của cơ quan, đơn vị sử dụng phần mềm.

4. Tích cực tuyên truyền, thông báo cho tổ chức, công dân có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của cơ quan, đơn vị về việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến và truy cập, tra cứu thủ tục hành chính, kết quả giải quyết hồ sơ trên cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương.

5. Cổng thông tin điện tử tỉnh, Cổng/Trang thông tin điện tử của các cơ quan, đơn vị phải có liên kết đến địa chỉ “http://motcua.haiduong.gov.vn” và “http://dichvucong.haiduong.gov.vn” để tạo điều kiện cho người dân, doanh nghiệp dễ dàng tìm kiếm, khai thác, sử dụng.

6. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất báo cáo tình hình sử dụng phần mềm tại cơ quan, đơn vị theo yêu cầu của cấp có thẩm quyền.

Điều 13. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức

1. Sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến theo chức năng, nhiệm vụ được giao đế xử lý, giải quyết thủ tục hành chính; được cấp một tài khoản (tên đăng nhập và mật khẩu) để đăng nhập vào hệ thống và có trách nhiệm bảo mật thông tin tài khoản cá nhân.

2. Trường hợp xảy ra sự cố phải báo cáo với người có trách nhiệm để xử lý; đồng thời, giải quyết công việc bằng biện pháp thủ công và nhập đầy đủ thông tin vào hệ thống một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến sau khi hệ thống hoạt động trở lại.

Điều 14. Trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính

1. Kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp của hồ sơ; nhập mới, hướng dẫn đầy đủ cho người nộp hồ sơ theo đúng mẫu đơn, tờ khai và các giấy tờ, tài liệu liên quan thông qua Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử và Dịch vụ công trực tuyến và chuyển xử lý theo quy trình.

2. Tiêp nhận hồ sơ qua mạng Internet (dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4) và chuyển xử lý theo quy trình.

3. Định kỳ vào ngày làm việc cuối cùng của tuần, tháng và theo yêu cầu đột xuất của cơ quan có thẩm quyền, người quản lý trực tiếp Bộ phận một cửa, các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm thống kê tình hình tiếp nhận và giải quyết hồ sơ được quản lý theo phần mềm và báo cáo Thủ trưởng cơ quan, đơn vị bằng văn bản.

Điều 15. Trách nhiệm của đơn vị quản trị, vận hành phần mềm

1. Tạo mới và phân quyền cho người sử dụng tham gia hệ thống theo chức năng, nhiệm vụ được giao. Thiết lập tham số cho thiết bị ngoại vi, cơ sở dữ liệu danh mục, chế độ, quy trình của hệ thống theo thẩm quyền được phân cấp.

2. Kịp thời cập nhật các quy trình, thủ tục hành chính mới hoặc sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ vào phần mềm một cửa điện tử của các cơ quan, đơn vị khi nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền cho phép cập nhật, điều chỉnh.

3. Hỗ trợ các đơn vị sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến khỉ gặp khó khăn về kỹ thuật vận hành.

4. Tổ chức tập huấn sử dụng hệ thống phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến cho các cơ quan, đơn vị.

5. Đảm bảo hệ thống vận hành thông suốt; hướng dẫn cán bộ, công chức sử dụng hiệu quả hệ thống phần mềm một cửa điện tử, dịch vụ công trực tuyến.

6. Thực hiện sao lưu dữ liệu thường xuyên, không để mất dữ liệu khi sự cố xảy ra; đảm bảo an toàn thông tin, an ninh mạng, bảo mật thông tin theo các quy định hiện hành.

7. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan tiến hành các biện pháp khắc phục các sự cố liên quan đến phần mềm một cửa điện tử đảm bảo nhanh chóng, kịp thời.

Điều 16. Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông, Sở Nội vụ, các cơ quan, đơn vị rà soát, kịp thời điều chỉnh các quy định về tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị cho phù hợp với các quy định hiện hành của Chính phủ, Bộ, ngành Trung ương và của UBND tỉnh; theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra việc công bố và công khai thủ tục hành chính trên cổng thông tin điện tử của tỉnh (http://haiduong.gov.vn) và Cổng/Trang thông tin điện tử các cơ quan, đơn vị.

Điều 17. Trách nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông

1. Quản lý chung hệ thống phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn tỉnh; phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan đảm bảo hệ thống hoạt động thông suốt, liên tục phục vụ tốt nhu cầu của người dân và tổ chức trong giải quyết thủ tục hành chính.

2. Tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng về hệ thống phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyển.

3. Thường xuyên theo dõi, kiểm tra, đôn đốc sử dụng hệ thong phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến tại các cơ quan, đơn vị. Định kỳ 6 tháng hoặc đột xuất báo cáo UBND tỉnh kết quả triển khai, sử dụng.

4. Phổi hợp với cơ quan liên quan xây dựng dự toán duy trì, quản lý, vận hành và nâng cấp phần mềm, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.

5. Định kỳ hằng năm, phối hợp với Trung tâm phục vụ Hành chính công, Sở Nội vụ đánh giá, báo cáo UBND tỉnh về kết quả sử dụng phần mềm một cửa trên địa bàn tỉnh.

6. Chủ trì, phổi hợp với với các cơ quan, đơn vị có liên quan tham mưu UBNd tỉnh đánh giá hiệu năng của phần mềm; đồng thời yêu cầu đơn vị quản trị, vận hành hệ thống phần mềm chỉnh sửa, bổ sung các phân hệ chức năng cho phù hợp với thực tế, đảm bảo phần mềm hoạt động hiệu quả và ngày càng ưu việt.

Điều 18. Trách nhiệm của Sở Nội vụ

Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Thông tin và Truyền thông kiểm tra, đánh giá kết quả triển khai ứng dụng Hệ thống Một cửa điện tử và Cổng dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương.

Điều 19. Trách nhiệm của Trung tâm phục vụ Hành chính công

1. Theo dõi, phát hiện những vấn đề phát sinh, vướng mắc liên quan khi sử dụng phần mềm một cửa tại Trưng tâm phục vụ Hành chính công để kịp thời phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông xử lý, giải quyết.

2. Theo dõi, giám sát, tổng hợp, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức giải quyết thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị được biệt phái đến làm việc tại Trung tâm phục vụ Hành chỉnh công, định kỳ báo cáo UBND tỉnh và thông báo cho các cơ quan, đơn vị.

Điều 20. Trách nhiệm của Sở Tài chính

Chủ trì, phối hợp với Sở Thông tin và Truyền thông tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí để triển khai và và duy trì hoạt động có hiệu quả phần mềm một cửa điện tử và dịch vụ công trực tuyến.

Điều 21. Quyền và nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân có liên quan

1. Gửi, nhận hồ sơ trực tuyển qua hệ thống phần mềm {Cổng dịch vụ công trực tuyến) hoặc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc qua dịch vụ bưu chính công ích.

2. Đảm bảo tính chính xác, đầy đủ và chịu trách nhiệm về các nội dung khai báo khi gửi hồ sơ trực tuyến.

Điều 22. Các doanh nghiệp thực hiện dịch vụ bưu chính công ích

Phối hợp với các cơ quan có liên quan thực hiện việc tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hành chính theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân đảm bảo an toàn, đúng thời gian quy định.

Chương V

TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Điều 23. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn có trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện và chỉ đạo cán bộ, công chức, viên chức trong cơ quan thực hiện tốt Quy chế này.

Điều 24. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc hoặc Trung ương có quy định mới thì Sở Thông tin và Truyền thông có trách nhiệm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, điều chỉnh cho phù hợp./.

 

 

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Quyết định 02/2020/QĐ-UBND về Quy chế quản lý, vận hành, khai thác sử dụng Hệ thống Một cửa điện tử liên thông và cổng Dịch vụ công trực tuyến tỉnh Hải Dương

  • Số hiệu: 02/2020/QĐ-UBND
  • Loại văn bản: Quyết định
  • Ngày ban hành: 10/01/2020
  • Nơi ban hành: Tỉnh Hải Dương
  • Người ký: Nguyễn Dương Thái
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 21/01/2020
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản