Điều 43 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng 2022
Điều 43. Lập biên bản vi phạm hành chính
1. Người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Tòa án nhân dân và Tòa án quân sự bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt theo quy định tại
b) Thẩm phán được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Thẩm tra viên; Thư ký Tòa án đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
d) Người có thẩm quyền khác của Tòa án nhân dân, Tòa án quân sự đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
2. Người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương bao gồm:
a) Kiểm sát viên được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
b) Điều tra viên, cán bộ điều tra được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Kiểm tra viên đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
d) Người có thẩm quyền khác của Viện kiểm sát nhân dân, Viện kiểm sát quân sự, Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát nhân dân tối cao và Cơ quan điều tra của Viện kiểm sát quân sự trung ương đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
3. Người có thẩm quyền lập biên bản về hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền điều tra trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư bao gồm:
a) Người có thẩm quyền xử phạt quy định tại các điều từ Điều 26 đến Điều 31 của Pháp lệnh này;
b) Điều tra viên được phân công giải quyết vụ án, vụ việc;
c) Cán bộ điều tra đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
d) Chiến sĩ Công an nhân dân đang thi hành công vụ, nhiệm vụ;
đ) Người có thẩm quyền khác trong Công an nhân dân, Quân đội nhân dân, Bộ đội Biên phòng, Cảnh sát biển, Hải quan, Kiểm lâm, Kiểm ngư đang thi hành công vụ, nhiệm vụ.
4. Việc lập biên bản vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 58 của Luật Xử lý vi phạm hành chính và quy định khác của pháp luật có liên quan.
5. Người có thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính, cá nhân, tổ chức liên quan nếu có lỗi trong việc lập biên bản, chuyển biên bản vi phạm hành chính, chuyền hồ sơ vụ vi phạm thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng 2022
- Số hiệu: 02/2022/UBTVQH15
- Loại văn bản: Pháp lệnh
- Ngày ban hành: 18/08/2022
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Vương Đình Huệ
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/09/2022
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Áp dụng quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng
- Điều 4. Đối tượng bị xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng
- Điều 5. Các hình thức xử phạt và nguyên tắc áp dụng
- Điều 6. Mức phạt tiền, thẩm quyền phạt tiền
- Điều 7. Các biện pháp khắc phục hậu quả và nguyên tắc áp dụng
- Điều 8. Biện pháp ngăn chặn, bảo đảm xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng và nguyên tắc áp dụng
- Điều 9. Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật
- Điều 10. Hành vi tiết lộ bí mật điều tra
- Điều 11. Hành vi vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập
- Điều 12. Hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng
- Điều 13. Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ
- Điều 14. Hành vi ngăn cản việc cấp, giao, nhận, thông báo hoặc không thực hiện trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng
- Điều 15. Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng
- Điều 16. Hành vi cố ý không có mặt theo giấy triệu tập của Tòa án
- Điều 17. Hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 18. Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ của cơ quan, người có thẩm quyền
- Điều 19. Hành vi cản trở việc cấp, giao, nhận, tống đạt, thông báo văn bản tố tụng của Tòa án
- Điều 20. Hành vi can thiệp vào việc giải quyết vụ án, vụ việc
- Điều 21. Hành vi xúc phạm, xâm hại đến sự tôn nghiêm, uy tín của Tòa án; xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền hoặc những người khác thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của Tòa án
- Điều 22. Hành vi đưa tin sai sự thật
- Điều 23. Hành vi vi phạm nội quy phiên tòa, phiên họp
- Điều 24. Hành vi khác cản trở hoạt động tố tụng
- Điều 25. Thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân
- Điều 26. Thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
- Điều 27. Thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
- Điều 28. Thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
- Điều 29. Thẩm quyền xử phạt của Hải quan
- Điều 30. Thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm
- Điều 31. Thẩm quyền xử phạt của Kiểm ngư
- Điều 32. Thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Điều 33. Xác định thẩm quyền xử phạt của Tòa án nhân dân
- Điều 34. Xác định thẩm quyền xử phạt của Công an nhân dân
- Điều 35. Xác định thẩm quyền xử phạt của Bộ đội Biên phòng
- Điều 36. Xác định thẩm quyền xử phạt của Cảnh sát biển
- Điều 37. Xác định thẩm quyền xử phạt của Hải quan
- Điều 38. Xác định thẩm quyền xử phạt của Kiểm lâm
- Điều 39. Xác định thẩm quyền xử phạt của Kiểm ngư
- Điều 40. Xác định thẩm quyền xử phạt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
- Điều 41. Phân định thẩm quyền xử phạt
- Điều 42. Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 43. Lập biên bản vi phạm hành chính
- Điều 44. Chuyển hồ sơ vụ vi phạm có dấu hiệu tội phạm để truy cứu trách nhiệm hình sự, chuyển hồ sơ vụ vi phạm để xử phạt hành chính
- Điều 45. Thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính
- Điều 46. Nguyên tắc, thẩm quyền, thủ tục áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính