Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số: 39/2006/NQ-HĐND

TP.Hồ Chí Minh, ngày   13 tháng  7 năm 2006

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ NHIỆM VỤ KINH TẾ - XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 7

Căn cứ Luât Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét nội dung các báo cáo của Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, ủy ban nhân dân và các cơ quan hữu quan; thông báo của Chủ tịch ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố và ý kiến của các Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;

QUYẾT NGHỊ

Tán thành với báo cáo 6 tháng đầu năm và chương trình công tác 6 tháng cuối năm 2006 của Thường trực và các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố.

Tán thành báo cáo của ủy ban nhân dân thành phố và của các cơ quan hữu quan về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố trong 6 tháng đầu năm, các giải pháp chủ yếu 6 tháng cuối năm 2006.

Hội đồng nhân dân thành phố nhấn mạnh một số nhiệm vụ sau:

I. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2006:

Tình hình kinh tế xã hội có nhiều khó khăn ảnh hưởng đến sự phát triển của thành phố như thiên tai, giá xăng dầu và một số nguyên vật liệu tăng, các dịch bệnh gia súc tái phát, nhưng với sự chỉ đạo, điều hành của ủy ban nhân dân, các ban ngành, đoàn thể và các tầng lớp nhân dân đã có nhiều nổ lực trong thực hiện Nghị quyết Hội đồng nhân dân nên kết quả thực hiện mục tiêu và các chỉ tiêu kế hoạch về kinh tế- xã hội đã đạt được khá, an ninh quốc phòng tiếp tục được giữ vững.

1. Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GDP) tăng tương đương so cùng kỳ (10,5%)- kế hoạch tăng 12% trở lên;

2. Kim ngạch xuất khẩu (không tính dầu thô) tăng 11%( so với cùng kỳ tăng 18,9%)- kế hoạch tăng 17% trở lên;

3. Tổng vốn đầu tư phát triển trên địa bàn thành phố đạt 23.046 tỷ đồng, tăng 17,2% so với cùng kỳ( 18,1%), đạt 37,17% kế hoạch (62.000 tỷ đồng);

4. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn 31.136 tỷ đồng, tăng 15,2% so với cùng kỳ, đạt 47% dự toán năm( 67.254 tỷ đồng). Trong đó thu nội địa 16,180,8 tỷ đồng tăng 11,35% so với cùng kỳ, đạt 49,57% dự toán     (35.954 tỷ đồng);

5. Tổng chi ngân sách địa phương 7.495 tỷ đồng, tăng 7,6% so cùng kỳ, đạt 52,9% dự toán(14.819,814 tỷ đồng);

6. Giải quyết việc làm cho 123.948 lao động, tăng 1,9% so cùng kỳ, đạt 53,9%% kế hoạch năm (230.000 lao động), trong đó  tạo việc làm mới cho 49.230 chỗ làm mới, đạt 49,23% kế hoạch năm - 90.000 lao động;

7. Tỷ lệ hộ dân được cung cấp nước sạch từ hệ thống cấp nước thành phố đạt 85,5%, kế hoạch là 86,5%;

8. Số lượt người sử dụng phương tiện vận tải hành khách công cộng đạt 148 triệu lượt hành khách, đạt 49,3% kế hoạch- 300 triệu lượt người.

Tăng trưởng kinh tế khá nhưng vẫn còn thấp so với chỉ tiêu kế hoạch, trong đó khu vực dịch vụ tiếp tục tăng trưởng cao (10,5%), chiếm tỷ trọng 50,3% GDP, trong khi đó tốc độ tăng trưởng công nghiệp lại tiếp tục giảm và thấp so cùng kỳ (10,8%/11,1%); môi trường đầu tư tuy có được cải thiện nhưng huy động vốn đầu tư đạt thấp, tiến độ các dự án xây dựng cơ bản bằng vốn ngân sách nhà nước chậm. Giá trị sản xuất nông nghiệp bằng cùng kỳ năm 2005, trồng trọt, chăn nuôi tăng nhưng thủy sản giảm mạnh, nhìn chung nông dân vẫn còn khó khăn trong sản xuất kinh doanh. Nhiệm vụ chuyển dịch cơ cấu kinh tế thành phố thực hiện chậm làm ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững thành phố.

Các lĩnh vực văn hóa, xã hội, an ninh chính trị trật tự, an toàn xã hội được đầu tư tốt hơn, nhất là công tác xã hội hóa ở khu vực văn hóa xã hội được quan tâm và phát triển khá tốt nhưng vẫn chưa phát huy thế mạnh và tìm năng của thành phố. Công tác cải cách hành chính, chống tham nhũng, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm có tập trung chỉ đạo và đạt kết quả nhất định. Tuy nhiên, tình hình tệ nạn xã hội, trật tự công cộng, an toàn giao thông, vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm vẫn còn phức tạp; công tác quản lý nhà nước, quản lý đô thị, công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch chậm, chưa đồng bộ, chưa tích cực khắc phục các dự án chậm triển khai. Công tác bồi thường, hổ trợ và tái định cư còn nhiều bất cập. Công tác cải cách hành chính, chống lãng phí và thực hành tiết kiệm chưa được đánh giá đầy đủ và đúng thực chất, kết quả còn rất hạn chế.

II. NHIỆM VỤ KINH TẾ XÃ HỘI 6 THÁNG CUỐI NĂM 2006:

Ngoài nhiệm vụ và các giải pháp chủ yếu đã được nêu trong báo cáo của ủy ban nhân dân thành phố, trong quá trình điều hành thực hiện nhiệm vụ chỉ tiêu kinh tế xã hội, thu chi ngân sách, an ninh quốc phòng năm 2006. Hội đồng nhân dân thành phố yêu cầu ủy ban nhân dân thành phố tập trung chỉ đạo:

1. Về kinh tế-xã hội:

1.1 Tích cực và khẩn trương hơn nữa trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế bằng các chính sách khuyến khích đầu tư, xúc tiến thương mại và các chương trình hổ trợ doanh nghiệp trong quá trình hội nhập quốc tế, gia nhập WTO; có các giải pháp đòn bẩy thúc đẩy giá trị gia tăng trong lĩnh vực xây dựng.

1.2 Tăng cường các biện pháp có hiệu quả cho công tác quy hoạch, khắc phục tình trạng chậm, cản trở sự phát triển, đầu tư trên địa bàn thành phố.

 1.3 ủy ban nhân dân thành phố tổ chức sơ kết đánh giá tình hình thực hiện công tác xã hội hóa lĩnh vực Giáo dục, Y tế, Văn hóa thông tin, Thể dục thể thao nhằm huy động được nhiều nguồn lực ; khuyến khích mở rộng kinh doanh các ngành dịch vụ cao cấp và đáp ứng yêu cầu của nhân dân thành phố. Tăng cường quản lý nhà nước trong lĩnh vực văn hóa xã hội.

1.4 Hoàn thành công tác di dời các hộ dân trong các cơ sở  trường học, bệnh viện, di dời các doanh nghiệp gây ô nhiễm trong khu dân cư. Đẩy nhanh việc thực hiện Quyết định số 80/2001/QĐ-TTg ngày 24 tháng 5 năm 2001 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý mặt bằng, nhà, xưởng.

 1.5 Giao ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị nội dung để Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố tổ chức các hội nghị chuyên đề theo Nghị quyết Hội đồng nhân dân thành phố: chuyên đề về quy hoạch và quản lý quy hoạch, chuyên đề quản lý và phát triển dịch vụ văn hóa, chuyên đề bảo vệ môi trường.

1.6 ủy ban nhân dân thành phố chuẩn bị  “ Quỹ tên đường thành phố” trình Hội đồng nhân dân trong thời gian sớm nhất để các Ban của Hội đồng nhân dân thành phố thẩm tra và trình cho Hội đồng nhân dân thành phố.

1.7 Tiếp tục thực hiện “Năm Cải cách hành chính”, thực hiện tốt Luật phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Chú trọng việc nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức cán bộ công chức.

2. Về các tờ trình của ủy ban nhân dân thành phố:

- Tờ trình số 4467/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2006 về thực hiện một số chế độ, chính sách đối với Người sau cai nghiện ma túy tại cơ sở chữa bệnh của thành phố;

- Tờ trình số 4486/TTr-UBND ngày 30 tháng 6 năm 2006 về đề nghị điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất đến năm 2010, định hướng đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm (2006-2010) của thành phố Hồ Chí Minh;

- Tờ trình số 4580/TTr-UBND ngày 5 tháng 7 năm 2006 về nội dung điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025.

- Tờ trình số 4382/TTr-UBND ngày 29 tháng 6 năm 2006 về việc điều chỉnh địa giới hành chính, chia tách các phường đông dân của quận 12 và Gò Vấp;

- Tờ trình số 4559/TTr-UBND ngày 5 tháng 7 năm 2006 về thành lập Phòng Y tế thuộc UBND quận, huyện.

Có Nghị quyết riêng cho từng tờ trình.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

Hội đồng nhân dân thành phố giao ủy ban nhân dân thành phố tổ chức, triển khai thực hiện nghị quyết này.

Hội đồng nhân dân thành phố giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố phối hợp hoạt động, tăng cường giám sát, kịp thời đôn đốc, kiến nghị chấn chỉnh những thiếu sót, chậm trễ trong việc thực hiện nghị quyết.

Đề nghị ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam thành phố, các tổ chức thành viên và các báo đài tuyên truyền, phổ biến động viên các tầng lớp nhân dân tích cực thực hiện Nghị quyết; kịp thời phát hiện, phản ánh những vấn đề cần điều chỉnh, bổ sung với các cơ quan có thẩm quyền.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VII,  kỳ họp thứ 7 (từ ngày 11 đến ngày 13 tháng 7 năm 2006) thông qua ngày 13 tháng 7 năm 2006./.

 

Nơi nhận:
- ủy ban Thường vụ Quốc hội; Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch Nước; Văn phòng Chính phủ;
- Các ủy ban của Quốc hội: KT và NS, PL, CVĐXH;
- Tòa án nhân dân Tối cao;
- Các Bộ: Nội vụ, Văn hóa và Thông tin;
- Thường trực Thành ủy, Thường trực HĐND.TP;
- ủy ban nhân dân TP; Ban TT ủy ban MTTQ Việt Nam TP;
- Thường trực Đoàn Đại biểu Quốc Hội TP;
- Vụ: CTĐB của ủy ban TVQH, Quốc Hội phía Nam;
- Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố;
- Thủ trưởng các Sở-Ban-Ngành thành phố;
- Thường trực HĐND và Chủ tịch UBND Quận-Huyện;
- Văn phòng Thành ủy;
- VPHĐ-UB: C,PVP, các Tổ NCTH;
- Lưu: HCUB-THHĐ

CHỦ TỊCH




Phạm Phương Thảo

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết số 39/2006/NQ-HĐND về nhiệm vụ kinh tế - xã hội 6 tháng cuối năm 2006 do Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

  • Số hiệu: 39/2006/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 13/07/2006
  • Nơi ban hành: Thành phố Hồ Chí Minh
  • Người ký: Phạm Phương Thảo
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 10
  • Ngày hiệu lực: Kiểm tra
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
Tải văn bản