QUỐC HỘI | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Nghị quyết số: 91/2015/QH13 | Hà Nội, ngày 18 tháng 06 năm 2015 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG GIÁM SÁT CỦA QUỐC HỘI NĂM 2016
QUỐC HỘI
NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội số 05/2003/QH11;
Trên cơ sở xem xét đề nghị của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội, các Đoàn đại biểu Quốc hội, Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Tờ trình số 877/TTr-UBTVQH13, ngày 26/5/2015 của Ủy ban thường vụ Quốc hội về dự kiến chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2016 và ý kiến của các vị đại biểu Quốc hội,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Quốc hội tiến hành giám sát tối cao các nội dung sau đây:
1. Tại kỳ họp thứ 11, Quốc hội khóa XIII
- Xem xét, thảo luận báo cáo bổ sung của Chính phủ về đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước năm 2015; tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước những tháng đầu năm 2016;
- Xem xét, thảo luận báo cáo công tác cả nhiệm kỳ khóa XIII của Quốc hội, Chủ tịch nước, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Tổng Kiểm toán nhà nước;
- Xem xét, thảo luận báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 10 Quốc hội khóa XIII.
2. Tại kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV
- Xem xét, thảo luận báo cáo về tình hình triển khai thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế-xã hội, ngân sách nhà nước 6 tháng đầu năm và các biện pháp thực hiện nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2016;
- Xem xét báo cáo kết quả công tác bầu cử đại biểu Quốc hội nhiệm kỳ khóa XIV và đại biểu Hội đồng nhân dân nhiệm kỳ 2016-2021.
3. Tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XIV
- Xem xét, thảo luận báo cáo của Chính phủ về kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội 5 năm 2016-2021; tình hình thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội và ngân sách nhà nước năm 2016;
- Xem xét, thảo luận báo cáo công tác của Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Kiểm toán nhà nước và các báo cáo khác của các cơ quan hữu quan theo quy định của pháp luật;
- Xem xét, thảo luận báo cáo kết quả giám sát việc giải quyết kiến nghị của cử tri gửi đến kỳ họp thứ 11 Quốc hội khóa XIII và kỳ họp thứ nhất, Quốc hội khóa XIV;
- Tiến hành hoạt động chất vấn và trả lời chất vấn của đại biểu Quốc hội;
- Giám sát chuyên đề Việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (giai đoạn 2010-2015) gắn với tái cơ cấu ngành nông nghiệp.
Điều 2.
Căn cứ vào chương trình giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội xây dựng, triển khai thực hiện chương trình hoạt động giám sát của mình và tổ chức hoạt động giải trình tại Hội đồng, Ủy ban; các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội căn cứ điều kiện và tình hình thực tế, chủ động lựa chọn nội dung để xây dựng chương trình, phối hợp và tiến hành hoạt động giám sát, báo cáo kết quả theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Quốc hội giao Ủy ban thường vụ Quốc hội tổ chức thực hiện Nghị quyết về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2016; chỉ đạo, điều hòa, phối hợp hoạt động giám sát của Hội đồng dân tộc, các Ủy ban của Quốc hội; hướng dẫn các Đoàn đại biểu Quốc hội, các đại biểu Quốc hội trong việc thực hiện hoạt động giám sát; chỉ đạo tiếp tục nghiên cứu đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động giám sát; chỉ đạo việc theo dõi, đôn đốc, tổng hợp kết quả giải quyết các kiến nghị sau giám sát; tổng hợp và báo cáo kết quả việc thực hiện chương trình giám sát tại kỳ họp cuối năm của Quốc hội.
Các cơ quan, tổ chức ở trung ương và địa phương có liên quan có trách nhiệm hợp tác chặt chẽ với các cơ quan của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và đại biểu Quốc hội trong hoạt động giám sát; báo cáo và cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác những thông tin, tài liệu cần thiết có liên quan đến nội dung giám sát theo yêu cầu của cơ quan tiến hành giám sát. Các cơ quan chịu sự giám sát thực hiện đầy đủ, kịp thời, nghiêm túc những kiến nghị sau giám sát và báo cáo kết quả thực hiện đến Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nghị quyết này đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 18 tháng 6 năm 2015.
CHỦ TỊCH QUỐC HỘI |
- 1Nghị quyết 54/2010/QH12 về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2011 do Quốc hội ban hành
- 2Nghị quyết 15/2011/QH13 về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2012 do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 34/2012/QH13 về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013
- 4Công văn 1465/VPCP-V.III năm 2015 triển khai nội dung giám sát của Quốc hội khóa XIII do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 5Lệnh công bố Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 6Nghị quyết 14/2016/QH14 về chương trình giám sát của Quốc hội năm 2017
- 7Nghị quyết 334/2017/UBTVQH14 về Quy chế tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
- 1Luật về Hoạt động giám sát của Quốc hội 2003
- 2Nghị quyết 54/2010/QH12 về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2011 do Quốc hội ban hành
- 3Nghị quyết 15/2011/QH13 về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2012 do Quốc hội ban hành
- 4Nghị quyết 34/2012/QH13 về Chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2013
- 5Hiến pháp 2013
- 6Công văn 1465/VPCP-V.III năm 2015 triển khai nội dung giám sát của Quốc hội khóa XIII do Văn phòng Chính phủ ban hành
- 7Lệnh công bố Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 8Nghị quyết 14/2016/QH14 về chương trình giám sát của Quốc hội năm 2017
- 9Nghị quyết 334/2017/UBTVQH14 về Quy chế tổ chức thực hiện hoạt động giám sát của Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Hội đồng dân tộc, Ủy ban của Quốc hội, Đoàn đại biểu Quốc hội và Đại biểu Quốc hội do Ủy ban thường vụ Quốc hội ban hành
Nghị quyết 91/2015/QH13 về chương trình hoạt động giám sát của Quốc hội năm 2016
- Số hiệu: 91/2015/QH13
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 18/06/2015
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Sinh Hùng
- Ngày công báo: 18/07/2015
- Số công báo: Từ số 851 đến số 852
- Ngày hiệu lực: 18/06/2015
- Tình trạng hiệu lực: Chưa xác định