- 1Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 2Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 3Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 4Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 5Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 53/NQ-HĐND | Đồng Nai, ngày 10 tháng 12 năm 2022 |
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
KHÓA X KỲ HỌP THỨ 10
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân ngày 20 tháng 11 năm 2015;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận những nội dung chất vấn và trả lời chất vấn đã tập trung vào những vấn đề quan trọng được cử tri và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh quan tâm. Các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh đặt câu hỏi chất vấn rõ cả về nội dung và đối tượng chất vấn. Việc trả lời chất vấn của người được chất vấn đã thể hiện được tinh thần thẳng thắn, trách nhiệm, nhất là những vấn đề còn hạn chế trong công tác quản lý nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Điều 2. Hội đồng nhân dân tỉnh ghi nhận các giải pháp, cam kết của UBND tỉnh, các sở, ngành đã trả lời đối với các nội dung đại biểu chất vấn tại kỳ họp. Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh, lãnh đạo các sở, ban ngành tập trung chỉ đạo, thực hiện những cam kết, các giải pháp đồng bộ để khắc phục những tồn tại, hạn chế, tạo chuyển biến mạnh mẽ trong công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực được chất vấn tại kỳ họp, báo cáo Hội đồng nhân dân tỉnh tại các kỳ họp thường kỳ tiếp theo, cụ thể như sau:
1. Về công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết
1.1. Đánh giá
1.1.1. Thực trạng
Tính đến ngày 04/12/2022, toàn tỉnh ghi nhận 26.826 ca mắc nhập viện, tăng gấp 4 lần so với cùng kỳ năm 2021 (6.883 ca), số ca tăng ở 11/11 huyện thành phố. Trong đó, 19 ca tử vong, tăng 18 ca so với cùng kỳ năm 2021 (01 ca). Số ổ dịch phát hiện là 3.775, tăng 192% so với cùng kỳ 2021 (1.292 ổ dịch)/ Tỷ lệ ổ dịch xử lý đạt 99,5%. Ngành Y tế và các địa phương đã chỉ đạo và triển khai theo dõi sát tình hình dịch, chủ động tham mưu, đề xuất lãnh đạo Tỉnh ủy, UBND tỉnh chỉ đạo quyết liệt công tác phòng, chống dịch sốt xuất huyết trên toàn tỉnh; chỉ đạo hệ thống y tế dự phòng thực hiện các biện pháp chuyên môn kỹ thuật về phòng, chống dịch sốt xuất huyết, các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện tốt công tác thu dung, điều trị; sự tham gia phối hợp các ban, ngành, đoàn thể cùng ngành y tế phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết... Hiện nay, tình hình dịch bệnh cơ bản được khống chế, tỷ lệ ca mắc và tử vong giảm so với giai đoạn đầu của dịch.
1.1.2. Nguyên nhân
Mặc dù, ngành y tế và các địa phương đã tích cực phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết nhưng số ca mắc và ca tử vong năm 2022 vẫn ở mức cao, do những nguyên nhân sau: Trùng với chu kỳ bùng phát dịch sốt xuất huyết; dịch sốt xuất huyết diễn ra trong khi dịch COVID-19 vẫn chưa ổn định; diễn biến thời tiết bất thường, thuận lợi cho sự phát triển côn trùng truyền bệnh; một số địa phương còn thiếu nhân lực y tế, nhất là y tế dự phòng, y tế cơ sở; ý thức của một bộ phận người dân trong công tác phòng chống dịch chưa cao, còn chủ quan; một số địa phương chưa chủ động thực hiện phòng, chống dịch sớm.
1.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị
Để triển khai thực hiện hiệu quả công tác phòng, chống dịch bệnh sốt xuất huyết trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
- Chỉ đạo các ban, ngành, đoàn thể địa phương: Tích cực tham gia, phối hợp cùng ngành y tế triển khai thực hiện Chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt lăng quăng (bọ gậy) từ khi thời tiết bắt đầu chuyển sang mùa mưa hàng năm.
- Chỉ đạo Sở Y tế:
Tiếp tục theo dõi, giám sát tình hình dịch bệnh nói chung và dịch sốt xuất huyết nói riêng để kịp thời xử lý, tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo.
Chủ động xây dựng kế hoạch, giải pháp thực hiện tốt công tác dự phòng và điều trị hiệu quả bệnh sốt xuất huyết, giảm tối đa số ca mắc và tử vong hàng năm.
- Chỉ đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố:
Truyền thông thường xuyên (tập trung vào thời điểm trước mùa mưa hàng năm) để người dân vệ sinh môi trường sống, khai thông cống rãnh, phát quang bụi rậm, đồ các vật dụng chứa nước, diệt lăng quăng (bọ gậy),..và tự phát hiện sớm dấu hiệu của bệnh để đến khám và điều trị kịp thời.
Kịp thời bố trí kinh phí đầy đủ cho công tác phòng, chống dịch tại địa phương nói chung và sốt xuất huyết nói riêng; trang bị đầy đủ máy móc, trang thiết bị, hóa chất, vật tư phục vụ công tác phòng, chống dịch.
2. Về thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
2.1. Đánh giá
2.1.1. Thực trạng
Tỉnh Đồng Nai không thuộc đối tượng được hỗ trợ nguồn vốn từ ngân sách trung ương để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025.
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, Sở Kế hoạch và Đầu tư đã phối hợp các sở, ngành, các địa phương, tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch vốn đầu tư công năm 2022 cho các sở, ngành, các địa phương thực hiện các dự án đầu tư trên địa bàn nông thôn theo Nghị quyết số 35/NQ-HĐND ngày 08/12/2021 về dự toán thu, chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới năm 2022, góp phần hoàn thành các chỉ tiêu, tiêu chí về xã đạt chuẩn nông thôn mới nâng cao, nông thôn mới kiểu mẫu.
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025, HĐND tỉnh Đồng Nai đã ban hành Nghị quyết số 22/2022/NQ-HĐND ngày 22/9/2022 về nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ nguồn vốn ngân sách thực hiện CTMTQG giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2021-2025. Đồng thời, UBND tỉnh đã ban hành Quy định chuẩn nghèo đa chiều của tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh; Kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu giảm nghèo bền vững trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2022-2025.
Đối với Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030: UBND tỉnh chưa ban hành Kế hoạch triển khai; chưa phân bổ ngân sách địa phương để thực hiện giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 và hàng năm; chưa ban hành cơ chế, chính sách, hướng dẫn tổ chức triển khai chương trình trên địa bàn tỉnh theo thẩm quyền, nhiệm vụ được giao.
2.1.2. Nguyên nhân
Hiện nay tỉnh Đồng Nai chỉ còn 24 xã thuộc xã khu vực I theo Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 04/6/2021 của Thủ tướng Chính phủ. Đồng thời một số bộ, ngành trung ương chưa có hướng dẫn triển khai Dự án, Tiểu dự án Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 tại Quyết định số 1719/QĐ-TTg ngày 14/10/2021 của Thủ tướng Chính phủ nên một số sở, ngành chưa có cơ sở xây dựng kế hoạch và nguồn vốn triển khai thực hiện.
2.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị
Để triển khai thực hiện tốt các chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2021-2025 trong thời gian tới, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
- Chỉ đạo, phân công trách nhiệm của từng cấp và các sở, ngành có liên quan: Rà soát các quy định về thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia để chủ động tham mưu việc triển khai thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và đầu tư: Chủ trì, phối hợp các sở ban ngành, địa phương tiếp tục đẩy nhanh tiến độ thực hiện giải ngân nguồn vốn đối với các dự án Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2021 - 2025 theo kế hoạch.
- Chỉ đạo Ban Dân tộc: Chủ trì, phối hợp các sở ban ngành, địa phương kịp thời tham mưu trình cấp có thẩm quyền ban hành các chương trình, kế hoạch thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn I từ năm 2021 đến năm 2025 đảm bảo theo quy định.
3. Về hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa
3.1. Đánh giá
3.1.1. Thực trạng
Theo báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch, đến thời điểm hiện nay, 100% các thiết chế văn hóa cấp huyện, xã và 98% Nhà văn hóa ấp, khu phố được đánh giá đạt hiệu quả hoạt động, đạt chỉ tiêu Nghị quyết Tỉnh ủy đã đề ra. Tuy nhiên, theo đại biểu HĐND tỉnh, qua đánh giá thực tế cho thấy hoạt động của các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh không đồng đều; có nơi hoạt động có hiệu quả, tổ chức được các chương trình hoạt động trong suốt tuần, nhưng cũng có những nơi không duy trì được hoạt động thường xuyên nên chỉ mới tập trung vào một số hoạt động mang tính thời điểm, trọng điểm.
3.1.2. Nguyên nhân
- Theo báo cáo của Sở Văn hóa Thể thao và Du lịch: Trong 6 tháng đầu năm, một số thiết chế phải sửa chữa cơ sở vật chất, trang bị thêm các dụng cụ thể dục, thể thao nên chưa thực hiện đầy đủ các tiêu chí quy định tại Quyết định số 1079/QĐ-UBND ngày 05/4/2021 của UBND tỉnh về ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
- Theo đánh giá của đại biểu HĐND tỉnh: Những thiết chế hoạt động chưa thực sự hiệu quả do địa phương chưa chủ động trong bố trí tổ chức, con người có khả năng vận hành tốt để tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao đáp ứng nhu cầu của người dân trên địa bàn.
3.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị
Để nâng cao hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện một số nội dung sau:
- Chỉ đạo Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch, các sở, ngành có liên quan: Tăng cường việc tổ chức triển khai thực hiện nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa; hướng dẫn việc thực hiện xã hội hóa trong các hoạt động văn hóa, thể thao cơ sở; nghiên cứu tham mưu thực hiện thí điểm việc giao các tổ chức, cá nhân (như Đoàn Thanh viên, Hội Phụ nữ,...) cùng tham gia quản lý, vận hành để nâng cao hiệu quả hoạt động của thiết chế văn hóa trên địa bàn.
- Chỉ đạo Sở Văn hóa Thể Thao và Du lịch chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện:
Tiếp tục đa dạng hóa, nâng cao chất lượng, đổi mới nội dung và hình thức hoạt động, phát triển các loại hình câu lạc bộ về văn hóa, các hoạt động thể dục thể thao, các loại hình vui chơi giải trí phù hợp với các đối tượng, tầng lớp Nhân dân ở cơ sở, thu hút đông đảo người dân tham gia, phát huy vai trò chủ động, tích cực, sáng tạo của người dân trong xây dựng đời sống văn hóa cơ sở; góp phần xây dựng môi trường văn hóa lành mạnh cho Nhân dân.
UBND huyện đảm bảo kinh phí hoạt động cho Trung tâm VHTT- HTCĐ, Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp, khu phố hàng năm. Rà soát cơ sở vật chất hiện có, kịp thời cải tạo, nâng cấp và mua sắm trang thiết bị cho các thiết chế văn hóa, thể thao nhằm đáp ứng nhu cầu tổ chức các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục thể thao phục vụ Nhân dân.
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa, vận động doanh nghiệp, cá nhân và Nhân dân tự nguyện đóng góp kinh phí đầu tư xây dựng, sửa chữa cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị để duy trì hoạt động của Trung tâm VHTT-HTCĐ, Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp, khu phố; khuyến khích cá nhân, tổ chức đầu tư xây dựng các dịch vụ văn hóa, vui chơi, giải trí tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý; khuyến khích, tạo điều kiện cho huấn luyện viên, cộng tác viên có trình độ chuyên môn tham gia tổ chức các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao tại các thiết chế văn hóa, thể thao cơ sở.
Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra tổ chức hoạt động tại Trung tâm VHTT-HTCĐ, Nhà văn hóa - Khu thể thao ấp, khu phố để kịp thời hướng dẫn, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện; đồng thời, nhân rộng các mô hình hoạt động hiệu quả trên địa bàn tỉnh.
4.1. Đánh giá
4.1.1. Thực trạng
Qua tổng hợp số liệu báo cáo của các địa phương, trong giai đoạn 2021- 2025 dự kiến triển khai thực hiện 133 khu tái định cư với quy mô là 1.424,4 ha, bố trí khoảng 33.379 lô tái định cư. Tuy nhiên, đến nay các địa phương đã và đang triển khai đầu tư là 58 khu tái định cư với quy mô 351,2 ha, bố trí khoảng 11.307 lô tái định cư. Riêng các khu tái định cư phục vụ dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu vẫn chưa triển khai thi công (chỉ có 01/4 khu tái định cư thuộc địa bàn huyện Long Thành dự kiến khởi công trong tháng 12 năm 2022).
- Đối với 02 dự án trọng điểm quốc gia
Dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh (đoạn qua địa bàn tỉnh Đồng Nai): Hiện nay, UBND huyện Nhơn Trạch đang triển khai 06 Khu tái định cư, 03 khu tái định cư còn lại đang thực hiện công tác bồi thường, công tác lập quy hoạch chi tiết. Như vậy, tổng số lô tái định cư của 3 khu tái định cư Phú Đông, Phước An và Phú Hội (2.097 lô) đảm bảo phục vụ tái định cư cho người dân thuộc dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh đoạn qua địa bàn tỉnh Đồng Nai (250 lô) và đảm bảo tiến độ thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng dự án theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ.
Đối với Dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu: Trên địa bàn huyện Long Thành: Nhu cầu cầu tái định cư cho dự án khoảng 1.043 lô, UBND huyện đang triển khai Khu tái định cư tại xã Long Phước diện tích 33,93ha, Khu Tái định cư tại xã Long Đức diện tích 29,97ha với tổng số 1.891 lô tái định cư. Như vậy, đảm bảo số lô tái định cư phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng của dự án. Trên địa bàn thành phố Biên Hòa: nhu cầu bố trí tái định cư cho dự án khoảng 1.280 lô tái định cư, UBND tỉnh đã chỉ đạo xây dựng Khu tái định cư tại phường Phước Tân và phường Tam Phước với tổng số 2.420 lô tái định cư. Như vậy, việc bố trí tái định cư cho dự án cơ bản đảm bảo; tuy nhiên, hiện nay UBND thành phố Biên Hòa đang lập hồ sơ Báo cáo nghiên cứu tiền khả thi và đang xin chủ trương UBND tỉnh là chưa đảm bảo về tiến độ thực hiện theo chỉ đạo của UBND tỉnh tại Thông báo số 88/TB-UBND ngày 04/3/2022 của UBND tỉnh.
- Đối với việc triển khai các khu tái định cư phục vụ các dự án trọng điểm của tỉnh và các dự án khác trên địa bàn huyện
Các địa phương đã đầu tư 58 khu tái định cư và đang lập các thủ tục đầu tư 68 khu tái định cư để phục vụ công tác bồi thường cho các dự án trên địa bàn và các dự án trọng điểm đi qua địa bàn, trong đó huyện Định Quán và huyện Thống Nhất đã chủ động triển khai thực hiện lập quy hoạch, đầu tư các khu tái định cư (huyện Định Quán 25 khu tái định cư, huyện Thống Nhất 07 khu tái định cư) đảm bảo bố trí tái định cư nhằm phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng trên địa bàn. Ngoài ra, các địa phương còn lại cũng chủ động lập hồ sơ quy hoạch chi tiết 1/500 để triển khai đầu tư hạ tầng các khu tái định cư trên cơ sở nhu cầu tái định cư dự kiến đối với các dự án trọng điểm, dự án quan trọng quốc gia đi qua địa bàn và các dự án khác do UBND cấp huyện đầu tư.
4.1.2. Nguyên nhân
Việc thực hiện bố trí tái định cư phục vụ dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu trên địa bàn thành phố Biên Hòa còn chậm do UBND thành phố Biên Hòa còn khó khăn trong việc bố trí quỹ đất thực hiện dự án tái định cư, đồng thời còn chậm trong công tác chuẩn bị hồ sơ dự án.
4.2. Giải pháp và trách nhiệm thực hiện của các cơ quan, đơn vị
Để đảm bảo tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của 02 dự án quan trọng quốc gia (đường Vành đai 3; cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu) theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ, đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo thực hiện các nội dung sau:
- Chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp các sở; ngành có liên quan: Tiếp tục theo dõi việc triển khai thực hiện các khu tái định cư của các địa phương để kịp thời tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo, giải quyết đảm bảo phục vụ tái định cư và công tác bồi thường giải phóng mặt bằng đối với các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo UBND các huyện, thành phố: Rà soát nhu cầu tái định cư thực tế trên địa bàn để sắp xếp thứ tự ưu tiên đối với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư công, dự án thu hồi đất, đồng thời nghiên cứu việc huy động các nguồn lực khác, trong đó ưu tiên triển khai đầu tư các khu tái định cư đảm bảo nguồn vốn và tiến độ phục vụ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án trọng điểm trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo UBND thành phố Biên Hòa: Rà soát các khu tái định cư đã đầu tư để nghiên cứu bố trí tái định cư phục vụ bồi thường giải phóng mặt bằng dự án cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu; tiếp tục rà soát các khu đất đã phù hợp quy hoạch, thuận lợi trong công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đảm bảo triển khai nhanh việc lập hồ sơ đầu tư các khu tái định cư, đảm bảo triển khai trong năm quý II năm 2023 để phục vụ cho dự án; khẩn trương thực hiện các thủ tục đầu tư, xây dựng các khu tái định cư đã đề xuất, trong đó đẩy nhanh tiến độ lập quy hoạch chi tiết 1/500, chủ trương đầu tư, dự án đầu tư.
- Chỉ đạo UBND huyện Nhơn Trạch: Tiếp tục chỉ đạo các cơ quan trực thuộc khẩn trương thực hiện các công việc tiếp theo nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng các khu tái định cư hoàn thành trong năm 2023 để bố trí tái định cư, đảm bảo tiến độ thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng dự án đường Vành đai 3 Thành phố Hồ Chí Minh.
- Chỉ đạo UBND huyện Long Thành: Khẩn trương hoàn chỉnh hồ sơ dự án đường cao tốc Biên Hòa - Vũng Tàu để sớm đấu thầu lựa chọn đơn vị thi công trong năm 2022 đối với khu tái định cư tại xã Long Đức và triển khai Khu tái định cư Long Phước trong quý II năm 2023, nhằm đảm bảo đúng tiến độ bàn giao mặt bằng dự án theo chỉ đạo của Quốc hội, Chính phủ.
Điều 3. Thời hạn khắc phục hạn chế và báo cáo kết quả thực hiện Nghị quyết về chất vấn
Thời hạn khắc phục những hạn chế được xác định tại Nghị quyết này thực hiện trong thời gian 06 tháng đầu năm 2023. Đối với các nội dung cần có thời gian thực hiện (thuộc các chỉ tiêu, nhiệm vụ của giai đoạn) thì báo cáo kết quả hàng năm tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh.
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các sở, ngành, địa phương liên quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Nghị quyết này; đồng thời báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp giữa năm 2023 của Hội đồng nhân dân tỉnh.
2. Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai, thực hiện Nghị quyết này theo luật định.
3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên giám sát, vận động các tổ chức, nhân dân cùng tham gia giám sát việc thực hiện Nghị quyết; phản ánh kịp thời tâm tư, nguyện vọng của nhân dân, kiến nghị đến các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X Kỳ họp thứ 10 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2022 và có hiệu lực từ ngày 10 tháng 12 năm 2021./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 111/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
- 2Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ chín của Hội đồng nhân dân Thành phố Cần Thơ khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 3Quyết định 141/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 4Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 5Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa X
- 6Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X
- 7Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 8Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2023 về kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII
- 1Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015
- 2Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân 2015
- 3Luật Tổ chức chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương sửa đổi 2019
- 4Quyết định 861/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt danh sách các xã khu vực III, khu vực II, khu vực I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 5Quyết định 1079/QĐ-UBND năm 2021 về Bộ tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của các thiết chế văn hóa, thể thao trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 6Quyết định 1719/QĐ-TTg năm 2021 phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2030, giai đoạn I: từ năm 2021 đến năm 2025 do Thủ tướng Chính phủ ban hành
- 7Nghị quyết 35/NQ-HĐND năm 2021 về dự toán thu ngân sách nhà nước, chi ngân sách địa phương, phân bổ chi ngân sách tỉnh và bổ sung ngân sách cấp dưới của tỉnh Đồng Nai năm 2022
- 8Nghị quyết 22/2022/NQ-HĐND quy định nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ vốn ngân sách tỉnh thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2022-2025 trên địa bàn tỉnh Đồng Nai
- 9Nghị quyết 111/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 4 Hội đồng nhân dân tỉnh Kon Tum
- 10Nghị quyết 50/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ chín của Hội đồng nhân dân Thành phố Cần Thơ khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 11Quyết định 141/QĐ-UBND năm 2023 thực hiện Nghị quyết 53/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- 12Nghị quyết 27/NQ-HĐND năm 2022 về Kỳ họp thứ 7, Hội đồng nhân dân tỉnh Yên Bái khóa XIX, nhiệm kỳ 2021-2026
- 13Nghị quyết 46/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Hậu Giang khóa X
- 14Nghị quyết 21/2023/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre, khóa X
- 15Nghị quyết 42/NQ-HĐND năm 2023 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 13 Hội đồng nhân dân tỉnh Ninh Thuận khóa XI, nhiệm kỳ 2021-2026
- 16Nghị quyết 44/NQ-HĐND năm 2023 về kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII
Nghị quyết 53/NQ-HĐND năm 2022 về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ 10 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai Khóa X, nhiệm kỳ 2021-2026
- Số hiệu: 53/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 10/12/2022
- Nơi ban hành: Tỉnh Đồng Nai
- Người ký: Thái Bảo
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 10/12/2022
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực