HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 21/2014/NQ-HĐND | Cần Thơ, ngày 05 tháng 12 năm 2014 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 14 HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ KHÓA VIII, NHIỆM KỲ 2011 - 2016
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
KHÓA VIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI BỐN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân thành phố khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016, ý kiến của đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Hội đồng nhân dân thành phố đánh giá phiên chất vấn đã diễn ra dân chủ, công khai, nhận được sự quan tâm theo dõi, giám sát của cử tri thành phố. Đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đặt câu hỏi thẳng thắn, xây dựng, tập trung vào những vấn đề trọng tâm, bức xúc, nội dung phong phú, sát hợp với thực tế và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị được chất vấn. Giám đốc các sở tập trung trả lời vào nội dung các câu hỏi, giải trình cơ bản hầu hết các vấn đề đặt ra, đưa ra những giải pháp cần thiết, đặc biệt có cam kết lộ trình thực hiện hoàn thành các nội dung đề ra, đồng thời, nghiêm túc nhận trách nhiệm liên quan đến ngành, lĩnh vực mình phụ trách, quản lý.
Điều 2.
Hội đồng nhân dân thành phố ghi nhận các giải pháp tích cực mà Ủy ban nhân dân thành phố, giám đốc các sở đã cam kết trước Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp này.
Để việc thực hiện nội dung chất vấn được tập trung, giải quyết dứt điểm từng vấn đề, Hội đồng nhân dân thành phố yêu cầu:
1. Đối với Giám đốc Sở Công Thương và lĩnh vực công nghiệp, thương mại
a) Có giải pháp phù hợp trong việc tiêu thụ hàng hóa nông sản cho nông dân, phối hợp chặt chẽ với ngành Nông nghiệp thực hiện tốt thông tin dự báo, theo dõi diễn biến giá cả, thị trường trong và ngoài nước. Trên cơ sở đó cung cấp thông tin kịp thời cho các doanh nghiệp, người nông dân để định hướng sản xuất theo nhu cầu thị trường, tránh điệp khúc “được mùa, mất giá” đối với hàng hóa nông sản. Hướng dẫn, tạo điều kiện cho nông dân tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, tham gia thị trường, cung ứng hàng nông sản cho các siêu thị,…
b) Triển khai kịp thời các biện pháp, giải pháp nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng, cũng như bình ổn giá các mặt hàng thiết yếu phục vụ nhân dân trên địa bàn, theo dõi chặt chẽ diễn biến thị trường, kịp thời áp dụng các biện pháp điều tiết cung cầu, nhất là các mặt hàng thiết yếu, vào dịp lễ, Tết,….
c) Triển khai đồng bộ và thực hiện có hiệu quả các biện pháp, giải pháp phòng, chống buôn lậu, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại; chỉ đạo kiểm tra, kiểm soát thị trường, phòng chống hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, lợi dụng tình hình để đầu cơ, găm hàng, cạnh tranh không lành mạnh. Xử lý nghiêm, ngăn chặn có hiệu quả tình trạng hàng giả, hàng kém chất lượng, nhất là đối với hàng tiêu dùng thiết yếu, hàng phục vụ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn.
d) Tiếp tục rà soát, kiểm tra và có giải pháp giải quyết dứt điểm tình trạng trụ điện nằm trên đường do mở rộng, nâng cấp đường, đường điện không an toàn, điện kế cụm dùng chung, các hộ sử dụng điện kế câu đuôi, hộ sử dụng điện không an toàn và hộ chưa có điện sử dụng trên địa bàn, đảm bảo tiến tới 100% hộ gia đình đều sử dụng được lưới điện quốc gia.
đ) Sớm tham mưu Ủy ban nhân dân thành phố triển khai và thực hiện quy hoạch mạng lưới chợ, trong đó, có các chợ đầu mối về trái cây, rau quả,…
2. Đối với Giám đốc Sở Nội vụ và lĩnh vực tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và cải cách hành chính
a) Rà soát, đánh giá lại và có biện pháp chấn chỉnh đối với tổ chức bộ máy, biên chế, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, khắc phục tình trạng vừa thừa, vừa thiếu biên chế ở các cơ quan, tổ chức hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập để báo cáo Hội đồng nhân dân thành phố tại kỳ họp giữa năm 2015.
b) Đánh giá toàn diện, khách quan, minh bạch chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chính sách thi tuyển công chức, tuyển dụng viên chức, tiêu chuẩn, chức danh cán bộ, công chức gắn với vị trí việc làm; xác định yêu cầu về tiêu chuẩn, số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của từng cơ quan, tổ chức đơn vị; xử lý nghiêm các biểu hiện tiêu cực trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm, luân chuyển cán bộ, công chức, viên chức.
c) Đôn đốc các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các quận, huyện khẩn trương hoàn thiện Đề án vị trí việc làm trong cơ quan, tổ chức, đơn vị để trình cơ quan có thẩm quyền thẩm định và áp dụng.
d) Thực hiện tốt chính sách thu hút, hỗ trợ, khuyến khích nguồn nhân lực của thành phố, sử dụng có hiệu quả đội ngũ cán bộ diện thu hút, tạo môi trường, điều kiện thuận lợi để phát huy có hiệu quả đội ngũ này, đồng thời, tiếp tục có giải pháp hữu hiệu trong việc đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện có để từng bước nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ giai đoạn mới.
đ) Thực hiện có hiệu quả chương trình tổng thể cải cách hành chính của Chính phủ và Ủy ban nhân dân thành phố đề ra, thực hiện tốt công tác cải cách chế độ công vụ, công chức, theo hướng xây dựng nền công vụ chuyên nghiệp, trách nhiệm, năng động, minh bạch và hiệu quả. Tăng cường thanh tra, kiểm tra công chức, công vụ, thực hiện tốt các biện pháp nhằm nâng cao vai trò, trách nhiệm, tinh thần thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
e) Thực hiện tốt chính sách dân tộc trong phân công, bố trí, đào tạo, đội ngũ cán bộ, công chức là người dân tộc thiểu số, đặc biệt là ở những cơ quan có liên quan nhiều đến việc thực hiện chính sách dân tộc.
g) Nghiên cứu thực hiện tốt các quy định về quản lý hội, đặc biệt là các nội dung quản lý nhà nước, các vấn đề liên quan về biên chế, tổ chức các hội đặc thù theo đúng quy định.
3. Đối với lĩnh vực thuộc chức năng, nhiệm vụ của Sở Tư pháp
a) Tăng cường công tác phổ biến giáo dục pháp luật với nhiều hình thức đa dạng, phong phú, có chiều sâu, đến mọi đối tượng. Đặc biệt, là các quy định của pháp luật gần gũi với cuộc sống, gắn liền với đời sống của nhân dân và nâng cao ý thức pháp luật của nhân dân để hạn chế vi phạm và tội phạm, tạo điều kiện để nhân dân thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình.
b) Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, đặc biệt, là triển khai tuyên truyền Hiến pháp vừa được Quốc hội thông qua và đã có hiệu lực thi hành nhằm nâng cao ý thức tôn trọng, chấp hành Hiến pháp, pháp luật trong cuộc sống của nhân dân.
c) Tăng cường vai trò của ngành trong việc tham mưu xây dựng văn bản, chính sách của thành phố, đặc biệt là nâng cao chất lượng công tác thẩm định, tăng cường kiểm tra quá trình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ và khả thi của hệ thống pháp luật.
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng các dự thảo nghị quyết theo chương trình xây dựng nghị quyết năm 2015 Hội đồng nhân dân thành phố đã thông qua; nâng cao chất lượng công tác kiểm soát thủ tục hành chính, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, kịp thời phát hiện, xử lý và kiến nghị xử lý sai phạm.
đ) Quản lý tốt hơn các hoạt động bổ trợ tư pháp như hộ tịch, công chứng, chứng thực, luật sư, trợ giúp pháp lý, bán đấu giá tài sản,… để các hoạt động này dần đi vào nề nếp, tránh những sai sót ảnh hưởng đến quyền lợi của nhân dân.
Điều 3.
1. Giao Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết các nội dung thuộc thẩm quyền, đồng thời, chỉ đạo các cơ quan hữu quan xem xét, giải quyết các nội
dung thuộc thẩm quyền ngành, lĩnh vực và báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp Hội đồng nhân dân thành phố.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, đại biểu Hội đồng nhân dân thành phố đôn đốc kiểm tra, giám sát việc thực hiện các cam kết của Ủy ban nhân dân và các sở, ngành theo tinh thần nghị quyết này.
Nghị quyết này có hiệu lực thi hành sau mười ngày kể từ ngày Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, kỳ họp thứ mười bốn thông qua ngày 05 tháng 12 năm 2014 và được phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của pháp luật./.
| CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VIII
- 2Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII
- 3Nghị quyết 156/NQ-HĐND năm 2014 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 15 khóa XII Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 4Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII
- 5Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 6Nghị quyết 35/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 11 (kỳ họp lệ giữa năm 2023), Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa X
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Hiến pháp 2013
- 3Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VIII
- 4Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII
- 5Nghị quyết 156/NQ-HĐND năm 2014 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 15 khóa XII Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh
- 6Nghị quyết 124/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII
- 7Nghị quyết 07/2015/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 16 Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- 8Nghị quyết 35/NQ-HĐND về hoạt động chất vấn tại kỳ họp thứ 11 (kỳ họp lệ giữa năm 2023), Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa X
Nghị quyết 21/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 14 Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ khóa VIII, nhiệm kỳ 2011 - 2016
- Số hiệu: 21/2014/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 05/12/2014
- Nơi ban hành: Thành phố Cần Thơ
- Người ký: Phạm Văn Hiểu
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 15/12/2014
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực