Hệ thống pháp luật

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA

-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 126/NQ-HĐND

Khánh Hòa, ngày 10 tháng 12 năm 2021

 

NGHỊ QUYẾT

VỀ KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI NĂM 2022

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
KHÓA VII, KỲ HỌP THỨ 4

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;

Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;

Căn cứ Chỉ thị số 20/CT-TTg ngày 23 tháng 7 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm 2022;

Xét Tờ trình số 12080/TTr-UBND ngày 26 tháng 11 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; Báo cáo thẩm tra số 191/BC-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2021 của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh và tiếp thu, giải trình tại Văn bản số 12521/UBND-TH ngày 09 tháng 12 năm 2021 của Ủy ban nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.

QUYẾT NGHỊ:

Điều 1. Mục tiêu tổng quát

- Tập trung thực hiện có hiệu quả “Mục tiêu kép” vừa phòng, chống dịch bệnh, bảo vệ sức khỏe Nhân dân, vừa phục hồi phát triển kinh tế - xã hội. Thực hiện quyết liệt, đồng bộ, hiệu quả các biện pháp phòng, chống dịch Covid-19; không để dịch bệnh lây nhiễm trong cộng đồng và tái bùng phát dịch. Tập trung phát triển kinh tế; đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng, trọng tâm là đẩy mạnh cơ cấu lại các ngành kinh tế theo hướng nâng cao năng suất, chất lượng tăng trưởng, hiệu quả và sức cạnh tranh, tăng cường sức chịu đựng của nền kinh tế. Mở rộng không gian phát triển, tìm kiếm thêm động lực mới cho tăng trưởng kinh tế; đẩy nhanh quá trình tái cơ cấu lại nền kinh tế.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng, thuận lợi để khơi thông các nguồn lực cho phát triển; đẩy nhanh tiến độ thực hiện các công trình trọng điểm. Tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ môi trường và chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu; thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo an sinh xã hội, giảm nghèo bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống của Nhân dân, đảm bảo an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.

Điều 2. Các chỉ tiêu chủ yếu năm 2022

1. Các chỉ tiêu kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế (GRDP) ước tăng 8,5%.

- GRDP bình quân đầu người ước đạt 70,46 triệu đồng/người.

- Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt 1.365 triệu USD.

- Thu ngân sách nhà nước năm 2022 là 12.015 tỷ đồng, trong đó thu từ hoạt động xuất nhập khẩu là 2.075 tỷ đồng, thu nội địa là 9.940 tỷ đồng.

- Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội ước đạt 61.978 tỷ đồng, tăng 15% so với năm 2021.

2. Các chỉ tiêu xã hội

- Mức giảm tỷ lệ hộ nghèo (theo chuẩn nghèo tiếp cận nghèo đa chiều 2022 - 2025): 0,33%.

- Số lao động có việc làm tăng thêm trong năm khoảng 11.500 người.

- Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt khoảng 82%, trong đó, tỷ lệ lao động có bằng cấp chứng chỉ đạt 27,6%.

- Số giường bệnh công lập trên một vạn dân (không tính giường trạm y tế xã) đạt 33 giường/một vạn dân; số bác sĩ công lập trên một vạn dân ước đạt 9 bác sĩ/một vạn dân.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi của trẻ em dưới 5 tuổi đến năm 2022 đạt 8,5%.       

- Tỷ lệ dân số tham gia bảo hiểm y tế năm 2022 đạt 93%.

- Tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm xã hội (bắt buộc và tự nguyện) đạt 27,76%; tỷ lệ lao động trong độ tuổi tham gia bảo hiểm thất nghiệp đạt 21,88%.

- Tỷ lệ đô thị hóa đến năm 2022 đạt 62%.

- Số xã đạt chuẩn nông thôn mới: 65/92 xã (tỷ lệ 70,7%).

3. Các chỉ tiêu môi trường

- Tỷ lệ che phủ rừng đạt 47,5%.

- Tỷ lệ khu công nghiệp, cụm công nghiệp đang hoạt động có hệ thống xử lý nước thải tập trung đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đạt 90%.

- Tỷ lệ xử lý chất thải y tế (nước thải, chất thải rắn) đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đạt 85%.

- Tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước hợp vệ sinh đạt 99,7%.

- Tỷ lệ thu gom chất thải rắn đô thị năm 2022 đạt 92%.

Điều 3. Nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu

1. Tiếp tục ưu tiên cho công tác phòng, chống dịch Covid-19

- Tiếp tục tập trung nỗ lực cao nhất cho công tác phòng, chống dịch Covid-19; quyết liệt hành động, triển khai thực hiện hiệu quả, đồng bộ các nhiệm vụ, giải pháp đã đề ra theo chỉ đạo của Trung ương, Bộ Chính trị, Ban Bí thư, lãnh đạo chủ chốt, Quốc hội, Chính phủ theo phương châm nhạy bén, linh hoạt, kịp thời, bình tĩnh với mục tiêu xuyên suốt là bảo vệ tối đa sức khỏe, tính mạng người dân; hạn chế đến mức thấp nhất các ca mắc, tử vong do Covid-19; khôi phục và phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội trong điều kiện thích ứng an toàn, linh hoạt, kiểm soát hiệu quả dịch bệnh.

- Tiếp tục xây dựng và thực hiện các kế hoạch huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực cần thiết cho công tác phòng, chống dịch (kể cả nguồn lực xã hội hóa). Tổ chức tiêm chủng nhanh, kịp thời, hiệu quả ngay sau khi vắc-xin được phân bổ. Tăng cường tuyên truyền, đề cao ý thức cảnh giác của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương và người dân nhưng cũng không gây tâm lý hoang mang, mất bình tĩnh; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm quy định, quy chế, chủ quan, lơ là, mất cảnh giác, thiếu tinh thần trách nhiệm trong công tác phòng, chống dịch.

- Triển khai thực hiện Nghị quyết số 07/2021/NQ-HĐND ngày 28 tháng 7 năm 2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ hỗ trợ kinh phí mua và sử dụng vắc-xin phòng Covid-19 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa. Đẩy nhanh tiến độ tiêm vắc-xin, tổ chức thực hiện hiệu quả việc tiêm chủng ngừa Covid-19 đảm bảo tỷ lệ miễn dịch cộng đồng; thực hiện tiêm vắc xin cho trẻ em và tiêm tăng cường theo hướng dẫn của Bộ Y tế. Đẩy mạnh phòng, chống tiêu cực trong tổ chức thực hiện các biện pháp, giải pháp phòng, chống dịch, nhất là mua sinh phẩm, kit xét nghiệm, vắc-xin, thuốc.

- Các sở, ban, ngành và địa phương chủ động đánh giá các chính sách hỗ trợ đối tượng chịu ảnh hưởng của đại dịch Covid-19 đã ban hành thời gian qua thuộc lĩnh vực quản lý, làm cơ sở đề xuất kiến nghị Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định chính sách cần tiếp tục thực hiện (gia hạn, hoặc sửa đổi, hoàn thiện).

2. Thực hiện tốt công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch, nhất là quy hoạch tỉnh, quy hoạch đô thị.

- Triển khai thực hiện đầy đủ các bước từ lập quy hoạch tỉnh, quy hoạch vùng huyện trước khi lập các đồ án quy hoạch đô thị, quy hoạch nông thôn; thống nhất định hướng phát triển giữa khu vực đô thị và nông thôn và xây dựng đồng bộ phương án giải quyết những hệ lụy phát sinh từ quá trình đô thị hóa.

- Hoàn thành công tác lập và tổ chức triển khai thực hiện các quy hoạch quan trọng trên địa bàn tỉnh như: Quy hoạch tỉnh thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050; điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Nha Trang đến năm 2040; điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Cam Ranh đến năm 2035; điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng Khu kinh tế Vân Phong đến năm 2040, tầm nhìn đến năm 2050. Tiến hành rà soát, điều chỉnh và tiến tới phủ kín quy hoạch phân khu xây dựng, quy hoạch phân khu đô thị trên địa bàn các huyện, thị xã, thành phố.

3. Đẩy mạnh cơ cấu lại nền kinh tế gắn với đổi mới mô hình tăng trưởng trên cơ sở phát triển dịch vụ, du lịch và kinh tế biển; thúc đẩy phát triển kinh tế số.

a) Đối với khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản:

Đẩy mạnh cơ cấu lại ngành nông nghiệp theo hướng tăng cường liên kết theo chuỗi, nâng cao giá trị gia tăng gắn với xây dựng nông thôn mới; đầu tư nông nghiệp công nghệ cao, xây dựng thương hiệu nông sản Khánh Hòa. Tìm kiếm mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản, thủy hải sản để tăng hiệu quả sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng và khai thác thủy hải sản. Triển khai có hiệu quả các giải pháp nhằm chống khai thác hải sản bất hợp pháp, không báo cáo và không theo quy định, góp phần gỡ bỏ “Thẻ vàng” của Ủy ban Châu Âu đối với ngành thủy sản Việt Nam, bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; đảm bảo an toàn các hồ chứa hiện có, đẩy nhanh xây dựng các hồ chứa, góp phần bảo đảm an ninh nước ngọt trên địa bàn tỉnh.

b) Đối với sản xuất công nghiệp:

- Thu hút và phát triển mạnh các ngành công nghiệp sạch, công nghiệp có lợi thế của tỉnh như công nghiệp năng lượng, công nghiệp chế biến; triển khai các dự án có tính động lực, sử dụng công nghệ cao; phát triển công nghiệp nông thôn, tiểu thủ công nghiệp phục vụ nhu cầu tại chỗ, hoạt động du lịch và xuất khẩu, góp phần giải quyết việc làm.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi để nhà đầu tư đẩy nhanh tiến độ hoàn thành các dự án hiện có như: Hạ tầng Khu công nghiệp Ninh Thủy, các Cụm công nghiệp Sông Cầu, Diên Thọ, Trảng É, Ninh Xuân, Diên Phú-VCN, Nhà máy Nhiệt điện Vân Phong 1; hoàn thành công tác lựa chọn nhà đầu tư đối với Cụm công nghiệp Tân Lập nhằm thu hút các doanh nghiệp đầu tư, sản xuất kinh doanh, góp phần giải quyết việc làm và tạo nguồn thu mới.

- Xúc tiến, kêu gọi các nhà đầu tư hạ tầng các khu công nghiệp, cụm công nghiệp đã được quy hoạch như Khu công nghiệp Vạn Thắng, Khu công nghiệp Ninh Hải, Khu công nghiệp Ninh Tịnh, Khu công nghiệp Dốc Đá Trắng, Khu công nghiệp Nam Cam Ranh, Cụm công nghiệp Tân Lập, Cụm công nghiệp Cam Thành Nam, Cụm công nghiệp Cam Thịnh Đông.

c) Đối với các ngành dịch vụ, du lịch:

- Duy trì và phát triển các ngành dịch vụ có hàm lượng tri thức và công nghệ cao, trong đó chú trọng phát triển dịch vụ logistics. Thực hiện kích cầu du lịch nội địa gắn với việc kiểm soát chặt chẽ, đảm bảo an toàn phòng, chống dịch. Thực hiện phương án thí điểm đón khách du lịch quốc tế có hộ chiếu vắc-xin bằng các chuyến bay thuê bao (charter) đến Khánh Hòa theo hướng dẫn của Bộ Văn hóa - Thể thao và Du lịch và phù hợp với tình hình thực tế của địa phương.

- Thực hiện các chương trình xúc tiến đầu tư kết hợp xúc tiến thương mại, du lịch trong và ngoài nước. Phổ biến thông tin thị trường và các rào cản kỹ thuật, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu tại các thị trường mà Việt Nam đã ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA) song phương và đa phương, đặc biệt là các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như: Hiệp định Đối tác toàn diện và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương (CPTPP), Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA), Hiệp định Đối tác kinh tế toàn diện khu vực (RCEF).

d) Tiếp tục đẩy mạnh phát triển ba vùng động lực (khu vực vịnh Vân Phong, thành phố Nha Trang, khu vực vịnh Cam Ranh) và 4 chương trình kinh tế - xã hội của tỉnh.

đ) Thúc đẩy chuyển đổi số toàn diện, phát triển chính quyền số, kinh tế số, xã hội số. Xây dựng và tham gia triển khai các cơ sở dữ liệu quốc gia; tích hợp các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu nền tảng của tỉnh đảm bảo liên thông, chia sẻ đồng bộ, thống nhất, an toàn, an ninh thông tin, an ninh mạng theo tiến độ của Chính phủ và các bộ, ngành Trung ương triển khai. Đưa một số công nghệ của cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ 4 có mặt trong các ngành sản xuất trọng điểm trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi thúc đẩy giao dịch điện tử trong cung cấp dịch vụ công ích, nhất là việc triển khai nền tảng thanh toán trực tuyến, di động phục vụ người dân. Thúc đẩy chuyển đổi số xã hội, tập trung vào chuyển đổi kỹ năng, cung cấp các khóa học đại trà trực tuyến mở, hợp tác với các tổ chức, doanh nghiệp để đào tạo, tập huấn, nâng cao kiến thức, kỹ năng về công nghệ số và chuyển đổi số cho người dân và doanh nghiệp. Triển khai hiệu quả Quyết định số 1813/QĐ-TTg ngày 28 tháng 10 năm 2021 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2021-2025; Kế hoạch số 3681/KH-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về thực hiện Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

4. Tăng cường huy động và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu tư phát triển kinh tế - xã hội, đầu tư kết cấu hạ tầng trên cơ sở đẩy mạnh cải cách hành chính, cải thiện môi trường đầu tư kinh doanh.

- Đẩy mạnh xây dựng, phát triển Chính quyền điện tử tỉnh Khánh Hòa. Triển khai Chương trình cải cách hành chính tỉnh giai đoạn 2021-2030 và kế hoạch cải cách hành chính tỉnh năm 2022. Tiếp tục thực hiện toàn diện Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, Chỉ thị số 12/CT-UBND ngày 26 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về triển khai Chương trình hành động số 12-CTr/TU ngày 31 tháng 3 năm 2017 của Tỉnh ủy.

- Cải thiện mạnh mẽ môi trường đầu tư kinh doanh, cắt giảm thực chất các điều kiện kinh doanh, cải cách thủ tục hành chính, tháo gỡ nút thắt trong sản xuất, kinh doanh, tạo động lực cho doanh nghiệp phát triển theo quy định Chính phủ. Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, gắn với yêu cầu chuyển giao công nghệ tiên tiến và quản trị hiện đại, liên kết sản xuất theo chuỗi giá trị với các doanh nghiệp tư nhân trong nước.

- Rà soát, kiểm kê, đánh giá các nguồn lực hiện có nhằm khai thác, huy động, bổ sung năng lực để tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Xây dựng hoàn thành và triển khai Chương trình xúc tiến đầu tư giai đoạn 2021-2025; danh mục dự án kêu gọi đầu tư vốn ngoài ngân sách giai đoạn 2021-2025. Đẩy mạnh kêu gọi đầu tư xã hội hóa để phát triển mạng lưới trường học ngoài công lập, các cơ sở y tế.

- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện hoàn thành các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng quan trọng trên địa bàn tỉnh. Thực hiện công tác đấu giá quyền sử dụng đất, tổ chức thực hiện bán đấu giá: 3,36 ha tại khu Kho cảng Bình Tân, các Phòng khám đa khoa khu vực Nha Trang, 22 lô đất tại khu tái định cư Vĩnh Thái. Hoàn thành công tác bán đấu giá quyền sử dụng đất trong năm 2022 để bổ sung nguồn vốn đầu tư công giai đoạn 2021-2025 và năm 2022.

- Tích hợp kế hoạch thực hiện phân loại đô thị giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn vào quy hoạch tỉnh, Chương trình phát triển đô thị toàn tỉnh. Thực hiện xúc tiến đầu tư, lựa chọn các nhà đầu tư hạ tầng đô thị lớn trên địa bàn tỉnh theo quy định.

5. Nâng cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực gắn với đẩy mạnh đổi mới sáng tạo, ứng dụng và phát triển khoa học, công nghệ.

- Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển thị trường lao động ổn định, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nhất là nguồn nhân lực chất lượng cao, phục vụ phát triển kinh tế biển và các nhóm ngành du lịch, dịch vụ, công nghiệp - chế biến, nông nghiệp công nghệ cao. Tập trung đào tạo nguồn nhân lực có kiến thức, kỹ năng và đạo đức nghề nghiệp, đáp ứng nhu cầu thực tế của xã hội. Thực hiện đào tạo nghề theo định hướng phát triển kinh tế, xã hội và gắn kết với nhu cầu doanh nghiệp; củng cố và phát triển mạng lưới các cơ sở giáo dục nghề nghiệp; tăng cường gắn kết giáo dục nghề nghiệp với thị trường lao động và việc làm bền vững; đẩy mạnh các chính sách hỗ trợ việc làm; phát triển thông tin thị trường lao động và nâng cao chất lượng sàn giao dịch việc làm...

- Tập trung các nguồn lực để triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ đối với các lĩnh vực tỉnh có thế mạnh; chú trọng các nhiệm vụ khoa học và công nghệ gắn với doanh nghiệp, hỗ trợ sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng, phát triển công nghệ đối với lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, đặc biệt là công nghệ sau thu hoạch, mô hình, giải pháp quản lý và sử dụng bền vững tài nguyên thiên nhiên.

6. Phát triển văn hóa và thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, chăm sóc y tế, đảm bảo an sinh xã hội, việc làm.

- Tiếp tục quan tâm công tác bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, trong đó chú trọng đến giá trị văn hóa truyền thống; quan tâm đầu tư các công trình văn hóa trọng điểm, các thiết chế văn hóa. Thực hiện tốt công tác bình đẳng giới, triển khai kế hoạch hành động quốc gia vì sự tiến bộ của phụ nữ. Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Chiến lược phát triển thanh niên Việt Nam giai đoạn 2021-2030 trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.

- Thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chính sách, pháp luật về an sinh xã hội, chính sách ưu đãi người có công với cách mạng. Tổ chức thực hiện đầy đủ, kịp thời các chính sách trợ giúp thường xuyên và đột xuất đối với các đối tượng yếu thế trong xã hội. Tạo môi trường sống an toàn, thực hiện đầy đủ quyền trẻ em và chính sách thúc đẩy bình đẳng giới vì sự phát triển của phụ nữ. Tập trung ưu tiên cho công tác bảo đảm an sinh xã hội, chăm lo đời sống Nhân dân bị ảnh hưởng bởi dịch Covid-19.

- Thực hiện cơ cấu lại nợ, khoanh nợ, giãn nợ, miễn giảm lãi vay, cho vay ưu đãi hỗ trợ đối với các ngành, lĩnh vực chịu thiệt hại nặng nề của dịch Covid-19; thực hiện gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất; thực hiện chính sách miễn, giảm một số nghĩa vụ thuế đối với các ngành, lĩnh vực chịu thiệt hại nặng nề của dịch Covid-19; đánh giá thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ trong thời gian qua; đề xuất chính sách hỗ trợ mới phù hợp tình hình thực tiễn về phòng chống dịch, các mục tiêu phục hồi kinh tế và bảo đảm an sinh xã hội.

- Tạo điều kiện cho người lao động sớm quay trở lại thị trường, bảo đảm đủ lực lượng lao động khi bước vào giai đoạn tăng cường sản xuất. Thực hiện có hiệu quả các chính sách hỗ trợ tạo việc làm theo Luật Việc làm, như chính sách tín dụng ưu đãi để hỗ trợ tạo việc làm, duy trì và mở rộng việc làm từ Quỹ quốc gia về việc làm và các nguồn tín dụng khác; chính sách việc làm công; chính sách hỗ trợ tạo việc làm cho thanh niên; chính sách hỗ trợ phát triển thị trường lao động.

- Nâng cao chất lượng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh và phục hồi chức năng ở tất cả các tuyến. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa y tế, phát triển y tế ngoài công lập.

- Thực hiện tốt công tác giảm nghèo bền vững theo phương pháp tiếp cận đa chiều, đẩy mạnh việc cung ứng các dịch vụ xã hội cơ bản cho người dân; triển khai đầy đủ các chính sách trợ giúp cho hộ nghèo, hộ cận nghèo, đảm bảo việc thoát nghèo bền vững, hạn chế tái nghèo.

7. Chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, phòng chống thiên tai; thực hiện mục tiêu phát triển bền vững; tăng cường quản lý tài nguyên và bảo vệ môi trường.

- Chủ động phòng, chống thiên tai, biến đổi khí hậu để giảm thiểu thiệt hại, không để bị động, bất ngờ; nâng cao chất lượng dự báo, cảnh báo thiên tai. Tiếp tục đầu tư nâng cấp khả năng chống chịu trước thiên tai của công trình kết cấu hạ tầng, đặc biệt là hệ thống đê điều, hồ đập. Chú trọng lồng ghép công tác phòng ngừa thiên tai vào quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

- Tiếp tục thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo vệ và phát triển bền vững tài nguyên. Tăng cường quản lý, xử lý nghiêm việc khai thác và xuất khẩu khoáng sản trái phép. Kiểm tra chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trường, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm. Thực hiện xã hội hóa một số dự án trong xử lý rác thải tập trung.

8. Hoàn thiện bộ máy chính quyền từ tỉnh đến cơ sở

Tập trung sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tinh gọn, bảo đảm hiệu lực, hiệu quả. Nâng cao chất lượng và đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ cho đơn vị sự nghiệp công lập có đủ điều kiện; thực hiện xã hội hóa một số lĩnh vực, ngành ở những nơi có điều kiện xã hội hóa cao. Xây dựng Đề án tổng thể sắp xếp các đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa giai đoạn 2022-2030 theo quy định của Trung ương.

9. Triển khai có hiệu quả nhiệm vụ quốc phòng, an ninh, công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

- Tiếp tục quán triệt và thực hiện tốt các nghị quyết của Trung ương về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác quốc phòng, an ninh. Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân, biên phòng toàn dân vững chắc đáp ứng yêu cầu bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp bảo đảm an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội; chủ động tấn công trấn áp tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật; kiềm chế và giảm tai nạn giao thông; đẩy mạnh phong trào “Toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc”. Tiếp tục xây dựng lực lượng công an xã chính quy; củng cố các tổ chức quần chúng làm nhiệm vụ bảo vệ an ninh, trật tự tại cơ sở. Kiên quyết đấu tranh triệt phá, xử lý nghiêm, kịp thời các vi phạm, tội phạm liên quan đến phòng, chống dịch Covid-19.

- Tiếp tục chỉ đạo quyết liệt, có hiệu quả công tác phòng chống tham nhũng, tiêu cực; thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

Điều 4. Tổ chức thực hiện

1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện Nghị quyết này.

2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh, các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.

Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa VII, nhiệm kỳ 2021-2026, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 10 tháng 12 năm 2021./.

 

 

KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Mạnh Dũng

 

HIỆU LỰC VĂN BẢN

Nghị quyết 126/NQ-HĐND năm 2021 về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2022 do tỉnh Khánh Hòa ban hành

  • Số hiệu: 126/NQ-HĐND
  • Loại văn bản: Nghị quyết
  • Ngày ban hành: 10/12/2021
  • Nơi ban hành: Tỉnh Khánh Hòa
  • Người ký: Trần Mạnh Dũng
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Đang cập nhật
  • Ngày hiệu lực: 10/12/2021
  • Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực
Tải văn bản