HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN | CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 126/2013/NQ-HĐND | Long An, ngày 06 tháng 12 năm 2013 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẤT VẤN VÀ TRẢ LỜI CHẤT VẤN TẠI KỲ HỌP THỨ 9, HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÓA VIII
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
KHÓA VIII - KỲ HỌP THỨ 9
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003, Quy chế Hoạt động HĐND ngày 02/4/2005;
Căn cứ Nghị quyết số 46/2012/NQ-HĐND ngày 13/7/2012 của HĐND tỉnh Long An về việc thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh;
Trên cơ sở kết quả chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, HĐND tỉnh khóa VIII,
QUYẾT NGHỊ:
I. Hội đồng nhân dân tỉnh đánh giá cao kết quả UBND tỉnh, các Sở, ngành tỉnh trong việc triển khai thực hiện Kết luận của HĐND tỉnh về phiên chất vấn, trả lời chất vấn và tiếp thu thực hiện các ý kiến, kiến nghị của cử tri tại kỳ họp thứ 8, HĐND tỉnh khóa VIII. HĐND tỉnh yêu cầu UBND tỉnh tiếp tục triển khai thực hiện các cam kết, lời hứa đã trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 8, tập trung vào những nội dung chưa được giải quyết hoặc mới được giải quyết bước đầu; chỉ đạo các các Sở, ngành tỉnh, cơ quan, tổ chức hữu quan khẩn trương tiếp thu, giải trình và thực hiện 106 ý kiến, kiến nghị của cử tri đã gửi đến HĐND tỉnh tại kỳ họp thứ 9.
II. Hội đồng nhân dân tỉnh nhận thấy phiên chất vấn được tiến hành dân chủ, công khai, trách nhiệm, có truy vấn, tranh luận, đối thoại với tinh thần xây dựng; nội dung chất vấn tập trung vào những vấn đề bức xúc, được cử tri và đại biểu HĐND tỉnh quan tâm. HĐND tỉnh ghi nhận, đánh giá cao phần trả lời chất vấn của Chủ tịch UBND tỉnh và các Giám đốc Sở, với sự thẳng thắn nhìn nhận trách nhiệm trước những hạn chế thuộc phạm vi quản lý và những giải pháp, cam kết cụ thể đưa ra trước HĐND tỉnh. Trên cơ sở đó, HĐND tỉnh yêu cầu:
1. Đối với Chủ tịch UBND tỉnh
1.1. Chỉ đạo các ngành chức năng liên quan, các địa phương, trực tiếp là Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, Sở Khoa học và Công nghệ, UBND huyện Bến Lức tập trung tháo gõ khó khăn mà người dân trồng mía đang gặp phải hiện nay, với những giải pháp cụ thể:
- Huy động nguồn lực đầu tư nâng cấp hệ thống đê bao, hệ thống kênh, kết hợp với giao thông nông thôn, hệ thống điện phục vụ sản xuất.
- Tăng cường ứng dụng khoa học-công nghệ vào sản xuất, để giảm chi phí đầu tư, tăng năng suất, chất lượng, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm; trong đó, đặc biệt chú ý đến việc chọn giống mía có năng suất và chất lượng cao, phù hợp với điều kiện thổ nhưỡng của địa phương.
- Tạo sự gắn kết giữa người nông dân trồng mía với các nhà máy đường thông qua việc ký kết hợp đồng sản xuất và tiêu thụ; quan tâm hỗ trợ thị trường tiêu thụ, hỗ trợ chính sách về tài chính tín dụng đối với người trồng mía và các nhà máy chế biến.
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát tình hình thu mua mía nguyên liệu, để có biện pháp xử lý khi có vấn đề phát sinh, nhất là không để xảy ra tình trạng người nông dân bị thương lái ép giá; thường xuyên kiểm tra, giám sát việc xác định chữ đường của nhà máy đường trên địa bàn tỉnh có thu mua mía nguyên liệu, để đảm bảo quyền lợi của người trồng mía.
- Nâng cao chất lượng các mô hình hợp tác mang lại hiệu quả, trong đó có Tổ hợp tác ở xã Lương Bình, Lương Hòa; tổ chức nhân rộng mô hình phấn đấu mỗi xã đều thành lập ít nhất 01 tổ hợp tác hoặc tổ liên kết, để tạo thuận lợi trong tổ chức sản xuất mía theo mô hình cánh đồng sản xuất lớn.
1.2. Chỉ đạo các ngành chức năng đẩy mạnh tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhân dân trong việc tuân thủ pháp luật, hiểu biết về những rủi ro, hậu quả của “tín dụng đen”; thường xuyên thanh tra, kiểm tra các tổ chức tín dụng trên địa bàn tỉnh; nắm bắt thông tin để kịp thời phối hợp xử lý đúng theo quy định của pháp luật nếu phát sinh tình trạng “tín dụng đen”.
1.3. Để đáp ứng nhu cầu nước hợp vệ sinh đối với khu vực vùng hạ của huyện Cần Giuộc và Cần Đước, chỉ đạo Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, UBND huyện Cần Giuộc khẩn trương xem xét, thống nhất phương án đề xuất UBND tỉnh về chọn nhà đầu tư thực hiện Dự án cấp nước hợp vệ sinh đối với khu vực 4 xã vùng hạ của huyện Cần Giuộc và khu vực lân cận; đối với dự án cấp nước khu vực vùng hạ huyện Cần Đước, tăng cường kêu gọi, có cơ chế, chính sách và tạo điều kiện thu hút nhà đầu tư vào dự án này hoặc sử dụng linh hoạt các nguồn vốn (vốn Chương trình Mục tiêu Quốc gia, vốn vượt thu tiền xổ số kiến thiết, vốn vận động đóng góp từ nhân dân). Đảm bảo việc cấp nước hợp vệ sinh khu vực vùng hạ của huyện Cần Giuộc và Cần Đước được thực hiện trong thời gian sớm nhất.
2. Đối với Giám đốc Sở Công Thương
- Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại, quảng bá thương hiệu, tìm hiểu, dự báo thị trường, hỗ trợ nông dân trong việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp.
- Thực hiện tốt hơn nữa công tác phổ biến kịp thời thông tin về diễn biến tình hình và nhu cầu thị trường buôn bán, để doanh nghiệp chủ động nâng cao khả năng cạnh tranh, đẩy mạnh xuất khẩu, phát triển và mở rộng thị trường.
- Tăng cường công tác quản lý thị trường, phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại, nhất là mặt hàng phân bón và vật tư nông nghiệp; thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm pháp luật, để người nông dân an tâm sản xuất, giảm chi phí đầu vào trong sản xuất nông nghiệp.
- Khẩn trương thực hiện tái cơ cấu ngành công nghiệp, thương mại theo Đề án tái cơ cấu kinh tế của tỉnh. Trong năm 2014, xây dựng hoàn chỉnh, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để triển khai thực hiện Đề án “Phân tích thực trạng và giải pháp phát triển thị trường tiêu thụ nông sản tỉnh Long An”, xác định đây là nhiệm vụ quan trọng, có tính đột phá trong việc tiêu thụ nông sản hàng hóa.
3. Đối với Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
- Khẩn trương kiểm tra, rà soát, phân loại theo thẩm quyền quản lý đối với tất cả các hầm đất, hầm sét đã khai thác nhưng chưa thực hiện thủ tục đóng hầm và 367 hầm đất (với diện tích 661,74ha) khai thác không phép, để có phương án xử lý phù hợp với từng trường hợp cụ thể, đảm bảo đến hết quí 3 năm 2014, cơ bản khắc phục xong tình trạng này.
- Khẩn trương phối hợp với các địa phương tiến hành rà soát, phân loại, để có phương án xử lý đối với trường hợp 38 cá nhân, tổ chức đã được UBND tỉnh cấp giấy phép khai thác hầm đất tại huyện Tân Thạnh, Thủ Thừa, Thạnh Hóa, Bến Lức, Đức Hòa, Đức Huệ, Mộc Hóa nhưng chưa thực hiện ký quỹ cải tạo, phục hồi môi trường theo quy định. Theo đó, bắt buộc các đơn vị còn trữ lượng khai thác phải thực hiện ký quỹ theo tiến độ, diện tích như hồ sơ môi trường và giấy phép đã cấp; đối với nhũng đơn vị đã khai thác xong, thì bắt buộc lập thủ tục đóng hầm và nộp bổ sung đủ số tiền ký quỹ môi trường theo quy định.
- Trong quí 1 năm 2014, tham mưu cơ quan có thẩm quyền ban hành quy định về thành lập Quỹ Bảo vệ môi trường của tỉnh.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư đôn đốc, yêu cầu Công ty cổ phần Tâm Sinh Nghĩa khẩn trương hoàn thành các hạng mục còn lại của nhà máy xử lý rác ở huyện Thạnh Hóa, đưa vào vận hành xử lý rác đồng bộ, đảm bảo không gây ô nhiễm môi trường xung quanh. Trước mắt, yêu cầu công ty duy trì công suất đốt rác thực tế hiện nay 140 tấn/ngày; không tăng thêm lượng rác thu gom vượt quá công suất của lò đốt; khắc phục ngay tình trạng nước rỉ rác phát sinh, không để chảy tràn trong khuôn viên nhà máy và thoát ra các kênh xung quanh; xử lý tình trạng rác bốc mùi hôi thối do bị ứ đọng, ảnh hưởng đến môi trường xung quanh. Thường xuyên kiểm tra, giám sát, xử lý việc thực hiện các vấn này của nhà máy.
4. Đối với Giám đốc Sở Giao thông Vận tải
- Phối hợp với UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An tuyên truyền, vận động người dân nâng cao ý thức chấp hành quy định về đảm bảo hành lang an toàn đường bộ, thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn, nhắc nhỡ, xử lý đối với trường hợp vi phạm hành lang an toàn giao thông đường bộ, trong đó có tuyến đường Quốc lộ 62 và Quốc lộ N2 trên địa bàn huyện Tân Thạnh.
- Khẩn trương tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy chế phối hợp giữa Sở Giao thông Vận tải và UBND các huyện, thị xã Kiến Tường và thành phố Tân An trong quản lý, kiểm tra, xử lý vi phạm quy định về kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ.
5. Đối với Giám đốc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
- Trong khi chờ Trung ương tổng kết, đánh giá việc thí điểm triển khai thực hiện hỗ trợ đào tạo nghề đối với lao động khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp qua hình thức cấp Thẻ học nghề, để có định hướng thống nhất thực hiện đối với tất cả các địa phương trong cả nước, Sở Lao động, Thương binh và Xã hội chủ động nghiên cứu, tham mưu đề xuất UBND tỉnh có phương án hỗ trợ linh hoạt mang tính thực tế, để đảm bảo quyền lợi của người dân.
- Tham mưu UBND tỉnh ban hành Quy định về hỗ trợ giải quyết việc làm và đào tạo nghề đối với người lao động khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp, để tạo điều kiện thuận lợi cho đối tượng này tham gia học nghề, tìm việc làm ổn định cuộc sống.
- Chú trọng các giải pháp về đầu tư trang thiết bị cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên, tăng qui mô, chất lượng đào tạo nghề; tiếp tục thực hiện cơ chế, chính sách hỗ trợ để thu hút, tiếp nhận người lao động khi nhà nước thu hồi đất nông nghiệp vào học nghề; tăng cường tư vấn giới thiệu việc làm, thông tin thị trường lao động, làm cầu nối gắn kết giữa các cơ sở đào tạo nghề và nhà tuyển dụng lao động, đặc biệt đối với nhà tuyển dụng là các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.
III. Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, ngành tỉnh và các cơ quan, tổ chức hữu quan trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn cửa mình có trách nhiệm thực hiện nghị quyết này; chậm nhất ngày 30/5/2014, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện đến đại biểu HĐND tỉnh để báo cáo cử tri trong tỉnh.
Thường trực HĐND, các Ban HĐND và đại biểu HĐND tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 06 tháng 12 năm 2013./.
Nơi nhận: | CHỦ TỊCH |
- 1Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII
- 2Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ mười Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII
- 3Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII
- 4Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VIII
- 5Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII
- 6Nghị quyết 27/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Khoá VIII
- 1Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban Nhân dân 2003
- 2Nghị quyết 46/2012/NQ-HĐND về việc thực hiện Đề án tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân tỉnh Long An
- 3Nghị quyết 12/2013/NQ-HĐND chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khoá VIII
- 4Nghị quyết 19/2013/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại Kỳ họp thứ mười Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh khóa VIII
- 5Nghị quyết 102/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII
- 6Nghị quyết 108/NQ-HĐND năm 2013 về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9 Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai khóa VIII
- 7Nghị quyết 12/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 10, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre khóa VIII
- 8Nghị quyết 27/2014/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 11, Hội đồng nhân dân tỉnh Bến Tre Khoá VIII
Nghị quyết 126/2013/NQ-HĐND về chất vấn và trả lời chất vấn tại kỳ họp thứ 9, Hội đồng nhân dân tỉnh Long An khóa VIII
- Số hiệu: 126/2013/NQ-HĐND
- Loại văn bản: Nghị quyết
- Ngày ban hành: 06/12/2013
- Nơi ban hành: Tỉnh Long An
- Người ký: Đặng Văn Xướng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Dữ liệu đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 16/12/2013
- Tình trạng hiệu lực: Còn hiệu lực