Chương 1 Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
1. Nghị định này quy định về tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ; tố cáo và giải quyết tố cáo đối với hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự; trách nhiệm của Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo; quản lý công tác giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
2. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật trong tố tụng hình sự, thi hành án hình sự và hành vi vi phạm pháp luật có dấu hiệu tội phạm không thuộc phạm vi điều chỉnh của Nghị định này.
1. Nghị định này áp dụng đối với công dân, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện quyền tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có hành vi bị tố cáo; cơ quan, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân và các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc giải quyết tố cáo.
2. Việc tố cáo của cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam và giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam thuộc thẩm quyền giải quyết của Công an nhân dân được áp dụng theo quy định của Luật tố cáo và Nghị định này, trừ trường hợp Điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Cán bộ, chiến sỹ Công an” gồm: Sỹ quan, hạ sỹ quan nghiệp vụ; sỹ quan, hạ sỹ quan chuyên môn kỹ thuật, học viên các trường Công an nhân dân, hạ sỹ quan, chiến sỹ phục vụ có thời hạn, công nhân, viên chức, công dân được tạm tuyển và hợp đồng lao động trong Công an nhân dân.
2. “Quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự” là quản lý nhà nước về bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội thuộc thẩm quyền của Bộ Công an.
3. “Thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, chiến sỹ Công an” là việc cán bộ, chiến sỹ Công an thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội hoặc khi được phân công.
4. “Người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân” là cơ quan, đơn vị và cá nhân có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
5. “Giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân” là việc tiếp nhận, xác minh, kết luận về nội dung tố cáo và việc xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân.
Nghị định 91/2013/NĐ-CP quy định tố cáo và giải quyết tố cáo trong Công an nhân dân
- Điều 4. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
- Điều 5. Thẩm quyền giải quyết tố cáo hành vi vi phạm pháp luật của cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ
- Điều 6. Tiếp nhận, xử lý thông tin tố cáo
- Điều 7. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 8. Tố cáo hành vi vi phạm pháp luật về quản lý nhà nước trong lĩnh vực an ninh trật tự
- Điều 9. Thẩm quyền giải quyết tố cáo
- Điều 10. Trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết tố cáo
- Điều 11. Trình tự, thủ tục giải quyết tố cáo có nội dung rõ ràng, chứng cứ cụ thể, có cơ sở để xử lý ngay
- Điều 12. Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm pháp luật bị tố cáo
- Điều 13. Trách nhiệm của người giải quyết tố cáo, Thủ trưởng, cán bộ, chiến sỹ Công an trong việc bảo vệ người tố cáo, người thân thích của người tố cáo