Điều 6 Nghị định 90/2016/NÐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
Điều 6. Đối tượng đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
1. Người nghiện chất dạng thuốc phiện tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó.
2. Học viên, phạm nhân, trại viên, học sinh trường giáo dưỡng nghiện chất dạng thuốc phiện trước khi được đưa vào quản lý trong các cơ sở cai nghiện bắt buộc, trại giam, trại tạm giam, cơ sở giáo dục bắt buộc, trường giáo dưỡng tự nguyện tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện và cam kết tuân thủ điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện. Đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện từ đủ sáu tuổi đến chưa đủ mười lăm tuổi, chỉ được điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện sau khi có sự đồng ý bằng văn bản của người đại diện theo pháp luật của người đó. Phạm nhân tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện được hưởng đầy đủ quyền như những phạm nhân khác.
Nghị định 90/2016/NÐ-CP quy định về điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Số hiệu: 90/2016/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 01/07/2016
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 783 đến số 784
- Ngày hiệu lực: 01/07/2016
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Áp dụng pháp luật trong điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 4. Nguyên tắc điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 5. Quản lý thuốc thay thế
- Điều 6. Đối tượng đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 7. Hồ sơ đăng ký tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 8. Tiếp nhận tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với người nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 9. Chuyển tiếp điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 10. Chấm dứt điều trị đối với người đang tham gia điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 11. Phân loại cơ sở điều trị
- Điều 12. Điều kiện hoạt động của cơ sở điều trị thay thế
- Điều 13. Điều kiện hoạt động của cơ sở cấp phát thuốc
- Điều 14. Công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 15. Thủ tục công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện đối với các cơ sở điều trị lần đầu công bố đủ điều kiện
- Điều 16. Thủ tục công bố lại đối với cơ sở đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện khi có thay đổi về tên, địa chỉ, về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nhân sự
- Điều 17. Thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị công bố đủ điều kiện điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng phương thức điện tử khi hồ sơ công bố bị hư hỏng hoặc bị mất
- Điều 18. Thủ tục công bố cơ sở điều trị bị đình chỉ hoạt động có thời hạn theo quyết định xử phạt vi phạm hành chính và thủ tục công bố lại đối với cơ sở điều trị sau khi hết thời hạn bị đình chỉ
- Điều 19. Thủ tục đề nghị hủy hồ sơ công bố đối với cơ sở điều trị đề nghị hủy hồ sơ công bố
- Điều 20. Hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị
- Điều 21. Thủ tục hủy hồ sơ công bố của cơ sở điều trị
- Điều 22. Chế độ, chính sách đối với những người tham gia điều trị và người làm công tác điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
- Điều 23. Nguồn tài chính của cơ sở điều trị
- Điều 24. Trách nhiệm của người bệnh
- Điều 25. Trách nhiệm của cơ sở điều trị
- Điều 26. Trách nhiệm của Bộ Y tế
- Điều 27. Trách nhiệm của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
- Điều 28. Trách nhiệm của Bộ Công an
- Điều 29. Trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư
- Điều 30. Trách nhiệm của Bộ Tài chính
- Điều 31. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh