Điều 18 Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
Điều 18. Thành phần, thành phần định lượng
1. Ghi thành phần là ghi tên nguyên liệu kể cả chất phụ gia dùng để sản xuất ra hàng hoá và tồn tại trong thành phẩm kể cả trường hợp hình thức nguyên liệu đã bị thay đổi.
Trường hợp tên của thành phần được ghi trên nhãn hàng hoá để gây sự chú ý đối với hàng hóa thì thành phần đó bắt buộc phải ghi định lượng.
2. Ghi thành phần định lượng là ghi thành phần kèm định lượng của từng thành phần. Tuỳ theo tính chất, trạng thái của hàng hoá, thành phần định lượng được ghi là khối lượng của thành phần đó có trong một đơn vị sản phẩm hoặc ghi theo một trong các tỷ lệ: khối lượng với khối lượng; khối lượng với thể tích; thể tích với thể tích; phần trăm khối lượng; phần trăm thể tích.
3. Đối với một số loại hàng hoá, việc ghi thành phần, thành phần định lượng được quy định như sau:
a) Đối với thực phẩm phải ghi thành phần theo thứ tự từ cao đến thấp về khối lượng.
Nếu thành phần là chất phụ gia, phải ghi tên nhóm chất phụ gia, tên chất phụ gia, mã số quốc tế (nếu có); trường hợp chất phụ gia là hương liệu, chất tạo ngọt, chất tạo màu ngoài các nội dung trên còn phải ghi thêm chất đó là chất "tự nhiên" hay chất "tổng hợp";
b) Đối với thuốc dùng cho người, vắcxin, sinh phẩm y tế, chế phẩm sinh học, thuốc thú y, thuốc bảo vệ thực vật, phải ghi thành phần và hàm lượng các hoạt chất;
c) Đối với mỹ phẩm phải ghi thành phần bao gồm cả các chất phụ gia;
d) Đối với đồ gia dụng kim khí, đồ dùng được chế tạo từ một loại nguyên liệu chính quyết định giá trị sử dụng thì phải ghi tên thành phần nguyên liệu chính cùng với tên hàng hoá và không phải ghi thành phần và thành phần định lượng.
4. Thành phần, thành phần định lượng của hàng hoá có cách ghi khác với quy định tại khoản 3 Điều này quy định tại Phụ lục III của Nghị định này.
Nghị định 89/2006/NĐ-CP về nhãn hàng hoá
- Số hiệu: 89/2006/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/08/2006
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 33 đến số 34
- Ngày hiệu lực: 13/03/2007
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế
- Điều 5. Hàng hoá phải ghi nhãn
- Điều 6. Vị trí nhãn hàng hoá
- Điều 7. Kích thước nhãn hàng hoá
- Điều 8. Màu sắc của chữ, ký hiệu và hình ảnh trên nhãn hàng hoá
- Điều 9. Ngôn ngữ trình bày nhãn hàng hoá
- Điều 10. Trách nhiệm ghi nhãn hàng hoá
- Điều 11. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn hàng hoá
- Điều 12. Nội dung bắt buộc phải thể hiện trên nhãn theo tính chất của hàng hoá
- Điều 13. Tên hàng hoá
- Điều 14. Tên và địa chỉ tổ chức, cá nhân chịu trách nhiệm về hàng hoá
- Điều 15. Định lượng hàng hoá
- Điều 16. Ngày sản xuất, hạn sử dụng, hạn bảo quản
- Điều 17. Xuất xứ hàng hoá
- Điều 18. Thành phần, thành phần định lượng
- Điều 19. Thông số kỹ thuật, thông tin, cảnh báo vệ sinh, an toàn
- Điều 20. Các nội dung khác thể hiện trên nhãn hàng hoá
- Điều 21. Trách nhiệm của Bộ Khoa học và Công nghệ
- Điều 22. Trách nhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
- Điều 23. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương