Chương 4 Nghị định 86/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán
ĐĂNG KÝ HOẠT ĐỘNG LƯU KÝ CHỨNG KHOÁN, NGÂN HÀNG THANH TOÁN, NGÂN HÀNG GIÁM SÁT
Điều 15. Điều kiện đăng ký thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
1. Công ty chứng khoán, ngân hàng thương mại tại Việt Nam đăng ký làm thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam phải đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp;
b) Có tối thiểu 01 thành viên Ban Giám đốc được phân công phụ trách hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán bù trừ;
c) Có nhân viên làm việc tại bộ phận nghiệp vụ lưu ký đã hoàn thành khóa học nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
d) Có quy trình nghiệp vụ đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
đ) Có hệ thống công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu đăng ký, lưu ký, bù trừ và thanh toán chứng khoán phù hợp với quy định pháp luật hiện hành và các quy chế hoạt động nghiệp vụ của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam.
2. Thành viên lưu ký được đăng ký cung cấp dịch vụ lưu ký chứng khoán cho chi nhánh của mình khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Quy định tại Điểm b, c, d và đ Khoản 1 Điều này;
b) Có Quyết định chấp thuận cho chi nhánh thực hiện hoạt động lưu ký chứng khoán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cấp.
Điều 16. Điều kiện ngân hàng đăng ký làm ngân hàng thanh toán
1. Ủy ban Chứng khoán Nhà nước lựa chọn ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán cơ sở và ngân hàng làm ngân hàng thanh toán cho giao dịch chứng khoán phái sinh trên Sở Giao dịch chứng khoán. Việc lựa chọn ngân hàng thanh toán do Ủy ban Chứng khoán Nhà nước thực hiện định kỳ 05 năm một lần theo quy định pháp luật.
2. Ngân hàng thương mại được đăng ký làm ngân hàng thanh toán khi đáp ứng các Điều kiện sau:
a) Có vốn Điều lệ thực góp trên 10.000 tỷ đồng;
b) Có kết quả hoạt động kinh doanh có lãi trong vòng 02 năm gần nhất;
c) Đáp ứng tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu theo quy định của pháp luật về ngân hàng;
d) Có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật đảm bảo thực hiện thanh toán giao dịch và kết nối được với Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam;
đ) Có cam kết với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước về việc cho vay thanh toán giao dịch chứng khoán trong trường hợp thành viên lưu ký mất khả năng thanh toán;
e) Hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật có khả năng lưu giữ số liệu thông tin thanh toán giao dịch trong vòng ít nhất 05 năm và có thể cung cấp ngay cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước hoặc Trung tâm Lưu ký chứng khoán trong vòng 48 giờ khi có yêu cầu.
Điều 17. Điều kiện đăng ký làm ngân hàng giám sát
Ngân hàng được đăng ký làm ngân hàng giám sát khi đáp ứng các Điều kiện sau:
1. Là ngân hàng thương mại có Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký chứng khoán có chức năng thực hiện các dịch vụ lưu ký và giám sát việc quản lý quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán.
2. Phải có tối thiểu 02 nhân viên nghiệp vụ có các chứng chỉ sau:
a) Chứng chỉ pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán;
b) Chứng chỉ những vấn đề cơ bản về chứng khoán và thị trường chứng khoán hoặc đã có chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán hoặc chứng chỉ quốc tế về phân tích đầu tư chứng khoán CFA từ bậc I trở lên, CIIA từ bậc I trở lên hoặc chứng chỉ hành nghề kinh doanh chứng khoán cấp tại các quốc gia OECD;
c) Chứng chỉ kế toán hoặc kiểm toán hoặc chứng chỉ kế toán trưởng hoặc đã có các chứng chỉ quốc tế trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán ACCA, CPA, CA (Chartered Accountants), ACA (Associate Chartered Accountants).
3. Ngân hàng giám sát, thành viên hội đồng quản trị, thành viên ban Điều hành và nhân viên của ngân hàng giám sát trực tiếp làm nhiệm vụ bảo quản tài sản quỹ và giám sát hoạt động quản lý tài sản của công ty quản lý quỹ không được là người có liên quan hoặc tham gia Điều hành, quản trị công ty quản lý quỹ hoặc có quan hệ sở hữu, tham gia góp vốn, nắm giữ cổ phần, vay hoặc cho vay với công ty quản lý quỹ mà ngân hàng giám sát cung cấp dịch vụ giám sát và ngược lại.
5. Để giám sát hoạt động công ty đầu tư chứng khoán bất động sản, ngân hàng giám sát phải có tối thiểu 02 nhân viên nghiệp vụ có một trong các chứng chỉ sau: Chứng chỉ định giá bất động sản theo quy định của pháp luật về kinh doanh bất động sản hoặc Thẻ thẩm định viên về giá.
Nghị định 86/2016/NĐ-CP quy định điều kiện đầu tư, kinh doanh chứng khoán
- Điều 1. Phạm vi Điều chỉnh và đối tượng áp dụng
- Điều 2. Giải thích từ ngữ
- Điều 3. Quy định chung về hoạt động đầu tư, kinh doanh chứng khoán
- Điều 4. Điều kiện tổ chức nước ngoài sở hữu từ 51% trở lên vốn Điều lệ của tổ chức kinh doanh chứng khoán tại Việt Nam
- Điều 5. Điều kiện cấp Giấy phép thành Lập và hoạt động công ty chứng khoán
- Điều 6. Điều kiện bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán của công ty chứng khoán
- Điều 7. Điều kiện tổ chức lại công ty chứng khoán
- Điều 8. Điều kiện đăng ký cung cấp dịch vụ giao dịch ký quỹ, giao dịch trong ngày, dịch vụ kinh doanh, bù trừ, thanh toán giao dịch chứng khoán phái sinh
- Điều 9. Điều kiện thành lập, bổ sung nghiệp vụ chi nhánh, phòng giao dịch công ty chứng khoán
- Điều 10. Điều kiện, hồ sơ, thủ tục thành lập và hoạt động chi nhánh của công ty chứng khoán nước ngoài tại Việt Nam
- Điều 11. Điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động công ty quản lý quỹ
- Điều 12. Điều kiện sửa đổi, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty quản lý quỹ
- Điều 13. Điều kiện thành lập chi nhánh công ty quản lý quỹ
- Điều 14. Điều kiện cấp, Điều chỉnh Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty đầu tư chứng khoán
- Điều 15. Điều kiện đăng ký thành viên lưu ký của Trung tâm Lưu ký chứng khoán Việt Nam
- Điều 16. Điều kiện ngân hàng đăng ký làm ngân hàng thanh toán
- Điều 17. Điều kiện đăng ký làm ngân hàng giám sát
- Điều 18. Điều kiện thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện ở nước ngoài, đầu tư ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán
- Điều 19. Điều kiện đầu tư gián tiếp ra nước ngoài của tổ chức kinh doanh chứng khoán