Điều 3 Nghị định 76/2003/NĐ-CP Hướng dẫn việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
a) Xâm phạm sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm của công dân, của người nước ngoài;
b) Xâm phạm tài sản của tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài;
c) Gây rối trật tự công cộng; chống người thi hành công vụ;
d) Lợi dụng quyền tự do dân chủ, tự do tín ngưỡng để lôi kéo, kích động người khác xâm phạm lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân;
đ) Tổ chức cưỡng ép, lôi kéo, dụ dỗ người khác trốn đi nước ngoài hoặc ở lại nước ngoài trái phép.
2. Không đưa vào cơ sở giáo dục người chưa đủ 18 tuổi; người trên 55 tuổi đối với nữ, trên 60 tuổi đối với nam.
Thời điểm tính độ tuổi nêu trên là ngày ký quyết định đưa vào cơ sở giáo dục; căn cứ pháp lý để xác định độ tuổi là giấy khai sinh, nếu không có giấy khai sinh thì phải căn cứ vào giấy chứng minh nhân dân hoặc sổ hộ khẩu.
3. Các trường hợp sau đây thì không ra quyết định đưa vào cơ sở giáo dục hoặc không bắt họ tiếp tục chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục mà chuyển hồ sơ để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ra quyết định áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn đối với họ theo quy định của pháp luật:
a) Người đã bị lập hồ sơ đưa vào cơ sở giáo dục, nhưng đến ngày ký quyết định đưa vào cơ sở giáo dục thì họ đã trên 55 tuổi đối với nữ hoặc trên 60 tuổi đối với nam;
b) Người đã có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục, nhưng chưa chấp hành mà bỏ trốn, đến khi bị bắt lại đã trên 55 tuổi đối với nữ hoặc trên 60 tuổi đối với nam.
4. Không áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục đối với người không có Quốc tịch Việt Nam, người mang hộ chiếu nước ngoài.
Nghị định 76/2003/NĐ-CP Hướng dẫn việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
- Số hiệu: 76/2003/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 27/06/2003
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 94
- Ngày hiệu lực: 31/07/2003
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 3. Đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 4. Thời hiệu áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 5. Nguyên tắc xử lý
- Điều 6. Thành lập và quản lý cơ sở giáo dục
- Điều 7. Kinh phí bảo đảm cho việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 8. Giải thích từ ngữ
- Điều 9. Lập hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 10. Hội đồng tư vấn về việc đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 11. Chuyển hồ sơ của đối tượng có dấu hiệu phạm tội để truy cứu trách nhiệm hình sự
- Điều 12. Xử lý trường hợp một người vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở giáo dục, vừa thuộc đối tượng đưa vào cơ sở chữa bệnh
- Điều 13. Quyết định đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 14. Thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 15. Cưỡng chế thi hành quyết định
- Điều 16. Thời hiệu thi hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 17. Truy tìm và bắt giữ đối tượng đã có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục bỏ trốn
- Điều 18. Hoãn hoặc miễn chấp hành quyết định đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 19. Tổ chức cơ sở giáo dục
- Điều 20. Giám đốc, Phó giám đốc cơ sở giáo dục
- Điều 21. Tiêu chuẩn của Giám đốc, Phó giám đốc và cán bộ, nhân viên cơ sở giáo dục
- Điều 22. Điều chuyển trại viên
- Điều 23. Trích xuất trại viên
- Điều 24. Truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người đã có quyết định đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 25. Giảm thời hạn, tạm đình chỉ hoặc miễn chấp hành phần thời gian còn lại tại cơ sở giáo dục
- Điều 26. Hết hạn chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục
- Điều 27. Chế độ quản lý trại viên
- Điều 28. Chế độ ăn, mặc
- Điều 29. Chế độ sinh hoạt, học tập
- Điều 30. Chế độ lao động
- Điều 31. Quản lý, sử dụng kết quả lao động của cơ sở giáo dục
- Điều 32. Chế độ khám, chữa bệnh và giải quyết trường hợp trại viên bị chết
- Điều 33. Chế độ thăm gặp người thân; nhận, gửi thư; nhận tiền, quà
- Điều 34. Chế độ khen thưởng, kỷ luật
- Điều 35. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện hành chính