Điều 10 Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
Điều 10. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
1. Bảo quản, kiểm kê, lập phương án xử lý tài sản:
a) Tổ chức, cá nhân chủ trì có trách nhiệm bảo quản tài sản và hồ sơ của tài sản từ ngày kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo Hợp đồng hoặc từ ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cho đến khi hoàn thành việc xử lý tài sản theo quyết định của cấp có thẩm quyền;
b) Chậm nhất là 60 ngày, kể từ ngày nhiệm vụ khoa học và công nghệ kết thúc theo Hợp đồng hoặc ngày có quyết định chấm dứt thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tổ chức, cá nhân chủ trì phải hoàn thành việc kiểm kê tài sản, lập phương án xử lý tài sản, gửi cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Việc kiểm kê phải lập thành biên bản theo Mẫu do Bộ Tài chính ban hành;
c) Hồ sơ đề nghị xử lý tài sản gửi cơ quan quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ gồm:
- Văn bản đề nghị xử lý tài sản của nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã kết thúc: 01 bản chính;
- Biên bản kiểm kê tài sản: 01 bản chính;
- Danh mục tài sản đề nghị xử lý (chủng loại, số lượng, nguyên giá, giá trị còn lại) và đề xuất phương án xử lý tài sản, trong đó ghi rõ hình thức xử lý tài sản theo quy định tại
2. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được phương án đề xuất của tổ chức, cá nhân chủ trì, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ có trách nhiệm lập 01 bộ hồ gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở thuộc trung ương quản lý); gửi Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc địa phương quản lý). Hồ sơ gồm:
- Văn bản của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ; trong đó cần nêu rõ ý kiến đối với đề nghị xử lý tài sản của tổ chức, cá nhân chủ trì: 01 bản chính;
Riêng đối với trường hợp đề nghị ghi tăng vốn phải gửi kèm văn bản đề nghị được ghi tăng vốn nhà nước tại doanh nghiệp đối với trường hợp giao tài sản theo hình thức ghi tăng vốn: 01 bản chính;
- Hồ sơ đề nghị xử lý của tổ chức, cá nhân chủ trì quy định tại điểm c Khoản 1 Điều này: 01 bản sao;
- Các hồ sơ, tài liệu có liên quan đến tài sản và phương án xử lý tài sản (nếu có): 01 bản sao.
3. Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ sơ theo quy định tại Khoản 2 Điều này, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công của Bộ, cơ quan trung ương (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp quốc gia, nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp Bộ, cấp cơ sở thuộc trung ương quản lý); Sở Tài chính (đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh, cấp cơ sở thuộc địa phương quản lý) có trách nhiệm thẩm định phương án xử lý tài sản để:
a) Thông báo cho cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong trường hợp việc xử lý tài sản thuộc thẩm quyền của cơ quan quản lý nhiệm vụ;
b) Quyết định theo thẩm quyền trong trường hợp việc xử lý tài sản thuộc thẩm quyền của cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công;
c) Trình Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xử lý theo thẩm quyền;
d) Báo cáo Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có văn bản đề nghị Bộ Tài chính quyết định xử lý theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
4. Căn cứ phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ tổ chức thực hiện việc xử lý tài sản theo quy định.
Nghị định 70/2018/NĐ-CP quy định về việc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Số hiệu: 70/2018/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 15/05/2018
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Xuân Phúc
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 657 đến số 658
- Ngày hiệu lực: 15/05/2018
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản được hình thành từ việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 5. Nguồn tài sản trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 6. Quản lý, sử dụng tài sản trang bị để thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 7. Hình thức xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 8. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc trung ương quản lý
- Điều 9. Thẩm quyền quyết định xử lý tài sản trang bị đối với nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc địa phương quản lý
- Điều 10. Trình tự, thủ tục xử lý tài sản trang bị khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 11. Giao tài sản cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ khoa học công nghệ
- Điều 12. Bán tài sản
- Điều 13. Điều chuyển tài sản
- Điều 14. Thanh lý tài sản
- Điều 15. Tiêu hủy tài sản
- Điều 16. Xử lý tài sản được trang bị của nhiệm vụ khoa học và công nghệ chưa hết thời hạn thực hiện theo Hợp đồng nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc không còn sử dụng được hoặc nhiệm vụ không hoàn thành theo Hợp đồng
- Điều 17. Xử lý tài sản được trang bị gắn liền, không thể tách rời với tài sản kết quả sau khi kết thúc nhiệm vụ khoa học và công nghệ, tài sản được trang bị của nhiệm vụ thực hiện theo hình thức khoán đến sản phẩm cuối cùng
- Điều 18. Quản lý, sử dụng tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ ngân sách hỗ trợ
- Điều 19. Hình thức xử lý phần tài sản trang bị thuộc về nhà nước
- Điều 20. Giao không bồi hoàn phần quyền sở hữu tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 21. Bán phần sở hữu của Nhà nước về tài sản trang bị thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 22. Giao tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 23. Thẩm quyền phê duyệt phương án xử lý tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 24. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức chủ trì
- Điều 25. Giao quyền sở hữu tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách cấp cho tổ chức, cá nhân khác
- Điều 26. Trình tự, thủ tục giao quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ ngân sách hỗ trợ
- Điều 27. Xác định giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ để thực hiện giao quyền
- Điều 28. Thanh toán giá trị của tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 29. Trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu nhà nước
- Điều 30. Trách nhiệm của cơ quan được giao quản lý nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 31. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân chủ trì sau khi nhận quyền sử dụng tài sản là kết quả của nhiệm vụ khoa học và công nghệ
- Điều 32. Nội dung chi
- Điều 33. Mức chi
- Điều 34. Nguồn kinh phí
- Điều 35. Quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản
- Điều 36. Xây dựng hệ thống thông tin về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 37. Quản lý, khai thác cơ sở dữ liệu về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước
- Điều 38. Sử dụng thông tin về tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước