Chương 4 Nghị định 66/2024/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Nghị định về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
Điều 18. Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA
1. Các Bộ theo phân công tại Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII Nghị định này (sau đây gọi là cơ quan cấp phép) chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA.
2. Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA gồm 02 loại:
a) Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA theo lô hàng.
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA có thời hạn.
3. Hàng hóa tân trang cùng tên gọi, cùng mô tả, cùng kiểu loại, cùng nhãn hàng, cùng mã hàng và thuộc cùng doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang, sau 03 lần được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hoặc cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau), sẽ được chuyển sang chế độ Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA có thời hạn.
4. Cơ quan cấp phép quy định thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA có thời hạn nhưng không ít hơn 12 tháng.
5. Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA có thời hạn không hạn chế số lượng hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Giấy chứng nhận trong thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận.
6. Với trường hợp hết thời hạn đình chỉ Mã số tân trang hoặc doanh nghiệp được cấp lại Mã số tân trang sau khi bị thu hồi, chỉ chuyển sang chế độ Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA có thời hạn sau ít nhất 10 lần cấp giấy chứng nhận theo lô hàng (cho cùng một thương nhân nhập khẩu hay cho các thương nhân nhập khẩu khác nhau với cùng một loại hàng hóa tân trang (cùng tên gọi, cùng mô tả, cùng kiểu loại, cùng nhãn hàng, cùng mã hàng) và thuộc cùng một doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).
1. Tùy theo phân công quản lý tại Phụ lục I, II, III, IV, V, VI, VII Nghị định này, thương nhân nhập khẩu gửi 01 bộ hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA trực tiếp hoặc qua đường bưu điện hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) tới cơ quan cấp phép. Hồ sơ bao gồm:
a) Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA theo mẫu tại Phụ lục XII ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).
b) Văn bản của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang xác nhận hàng hóa tân trang nhập khẩu theo Đơn đề nghị của thương nhân là hàng hóa đã được doanh nghiệp này đăng ký khi đề nghị cấp Mã số tân trang (01 bản chính kèm theo bản dịch tiếng Việt nếu ngôn ngữ sử dụng tại bản chính không phải là tiếng Việt, được ký xác thực bởi đại diện có thẩm quyền của doanh nghiệp được cấp Mã số tân trang).
c) Báo cáo tình hình nhập khẩu hàng hóa tân trang theo giấy chứng nhận đã được cấp trước đó theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này (01 bản chính).
2. Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, đúng quy định, trong thời hạn 07 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan cấp phép thông báo bằng văn bản cho thương nhân để bổ sung, hoàn thiện.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ theo quy định, cơ quan cấp phép xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA cho thương nhân. Trường hợp không cấp, cơ quan cấp phép có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Điều 20. Hồ sơ nhập khẩu hàng hóa tân trang
1. Ngoài hồ sơ hải quan theo quy định, hồ sơ nhập khẩu hàng hóa tân trang phải có các văn bản, chứng từ sau:
a) Chứng từ chứng nhận xuất xứ hàng hóa theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA.
b) Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA hoặc văn bản cho phép nhập khẩu hàng hóa tân trang khi Mã số tân trang bị đình chỉ hoặc thu hồi.
c) Các loại chứng từ, tài liệu cần thiết khác mà pháp, luật ngoại thương, pháp luật chuyên ngành quy định áp dụng cho hàng hóa mới cùng loại khi thực hiện thủ tục hải quan nhập khẩu.
2. Việc cung cấp các văn bản, chứng từ nêu trên cho cơ quan hải quan thực hiện theo quy định pháp luật hải quan.
Điều 21. Trách nhiệm của thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang
1. Tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam như đang được áp dụng đối với hàng nhập khẩu mới cùng loại, trong đó, tùy theo trường hợp cụ thể, có các quy định về chính sách nhập khẩu, chính sách mặt hàng, chính sách thuế, hải quan, nhãn hàng hóa; điều kiện kinh doanh; chất lượng sản phẩm; tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật; hiệu suất năng lượng; an toàn bức xạ; an toàn thông tin mạng; đo lường; bảo vệ môi trường; bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ và quy định khác.
2. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung thực của hồ sơ và tài liệu xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền.
3. Tổ chức làm việc và cung cấp các hồ sơ, tài liệu theo yêu cầu của cơ quan cấp phép và các cơ quan liên quan khi cơ quan tiến hành kiểm tra việc thực thi quy định tại Nghị định này.
4. Trước ngày 30 tháng 01 hàng năm, báo cáo cơ quan cấp phép và Bộ Công Thương bằng văn bản theo phương thức gửi trực tiếp hoặc thông qua dịch vụ bưu chính hoặc trực tuyến (nếu có áp dụng) về tình hình nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA của năm trước đó theo mẫu tại Phụ lục XIII ban hành kèm theo Nghị định này.
Nghị định 66/2024/NĐ-CP quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Nghị định về quản lý nhập khẩu hàng hóa tân trang theo Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên minh Châu Âu và Hiệp định Thương mại tự do giữa Việt Nam - Liên hiệp Vương quốc Anh và Bắc Ai-len
- Số hiệu: 66/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 17/06/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 17/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 4. Danh mục hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA
- Điều 5. Điều kiện đối với hàng hóa tân trang nhập khẩu
- Điều 6. Nguyên tắc quản lý hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA
- Điều 7. Mã số tân trang
- Điều 8. Hồ sơ cấp Mã số tân trang
- Điều 9. Yêu cầu đối với tài liệu thuyết minh năng lực tân trang
- Điều 10. Yêu cầu đối với tài liệu thuyết minh việc hàng hóa tân trang đáp ứng được quy tắc xuất xứ theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA.
- Điều 11. Yêu cầu đối với Bản cam kết dành chế độ bảo hành, bảo dưỡng cho hàng hóa tân trang
- Điều 12. Yêu cầu đối với văn bản của chủ sở hữu nhãn hiệu cho phép hàng hóa tân trang được sử dụng nhãn hiệu của hàng hóa ban đầu hoặc được sử dụng cho hàng hóa mà mình sở hữu nhãn hiệu
- Điều 13. Quy trình cấp Mã số tân trang
- Điều 14. Kiểm tra thực tế cơ sở tân trang
- Điều 15. Gia hạn hiệu lực Mã số tân trang
- Điều 16. Sửa đổi, bổ sung thông tin của doanh nghiệp đã được cấp Mã số tân trang
- Điều 17. Đình chỉ, thu hồi Mã số tân trang
- Điều 18. Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA
- Điều 19. Hồ sơ, quy trình cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện là hàng hóa tân trang theo Hiệp định EVFTA và Hiệp định UKVFTA
- Điều 20. Hồ sơ nhập khẩu hàng hóa tân trang
- Điều 21. Trách nhiệm của thương nhân nhập khẩu hàng hóa tân trang