Chương 1 Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
1. Nghị định này quy định về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán, bao gồm:
a) Mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán;
b) Mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
2. Nghị định này áp dụng cho các hoạt động thanh toán trong nước và quốc tế qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán thực hiện trên lãnh thổ Việt Nam. Mọi hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải tuân thủ các quy định của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
Điều 2. Quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán
Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thực hiện chức năng quản lý Nhà nước trong hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán :
1. Nghiên cứu, đề xuất chính sách khuyến khích mở rộng và phát triển thanh toán không dùng tiền mặt.
2. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về thanh toán theo thẩm quyền.
3. Cấp phép, đình chỉ hoạt động thanh toán đối với các tổ chức tín dụng và các tổ chức khác.
4. Kiểm tra, thanh tra và xử lý theo thẩm quyền đối với các hành vi vi phạm pháp luật của tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và người sử dụng dịch vụ thanh toán.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau :
1. Hoạt động thanh toán là việc mở tài khoản, thực hiện dịch vụ thanh toán, tổ chức và tham gia các hệ thống thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán và việc mở tài khoản, sử dụng dịch vụ thanh toán của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
2. Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (dưới đây gọi là Ngân hàng Nhà nước), ngân hàng, tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán.
3. Người sử dụng dịch vụ thanh toán là tổ chức, cá nhân thực hiện giao dịch thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
4. Giao dịch thanh toán là việc thực hiện nghĩa vụ trả tiền hoặc chuyển tiền giữa tổ chức, cá nhân.
5. Dịch vụ thanh toán là việc cung ứng phương tiện thanh toán, thực hiện giao dịch thanh toán trong nước và quốc tế, thực hiện thu hộ, chi hộ và các loại dịch vụ khác do Ngân hàng Nhà nước quy định của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo yêu cầu của người sử dụng dịch vụ thanh toán.
6. Tổ chức khác được làm dịch vụ thanh toán là tổ chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thực hiện một hoặc một số dịch vụ thanh toán.
7. Phương tiện thanh toán là tiền mặt và các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt được sử dụng nhằm thực hiện giao dịch thanh toán.
8. Tài khoản thanh toán là tài khoản do người sử dụng dịch vụ thanh toán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để thực hiện giao dịch thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.
9. Chủ tài khoản là người đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của cá nhân, chủ tài khoản là cá nhân đứng tên mở tài khoản. Đối với tài khoản của tổ chức, chủ tài khoản là người đại diện theo pháp luật hoặc đại diện theo ủy quyền của tổ chức mở tài khoản.
10. Đồng chủ tài khoản là hai hay nhiều người cùng đứng tên mở tài khoản.
11. Lệnh thanh toán là lệnh của chủ tài khoản đối với tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán dưới hình thức chứng từ giấy, chứng từ điện tử hoặc các hình thức khác theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để yêu cầu tổ chức đó thực hiện giao dịch thanh toán.
12. Thấu chi là việc người sử dụng dịch vụ thanh toán chi vượt số tiền mình có trên tài khoản thanh toán khi sử dụng dịch vụ thanh toán.
Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động thanh toán với nước ngoài
1. Trong hoạt động thanh toán quốc tế, trường hợp điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với quy định trong Nghị định này, thì áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
2. Các bên tham gia hoạt động thanh toán quốc tế có thể thoả thuận áp dụng tập quán quốc tế nếu tập quán đó không trái pháp luật nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Nghị định 64/2001/NĐ-CP về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán
- Số hiệu: 64/2001/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 20/09/2001
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Phan Văn Khải
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Số 40
- Ngày hiệu lực: 01/01/2002
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Đối tượng, phạm vi áp dụng
- Điều 2. Quản lý Nhà nước về hoạt động thanh toán
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Áp dụng điều ước quốc tế, tập quán quốc tế trong hoạt động thanh toán với nước ngoài
- Điều 5. Mở tài khoản thanh toán
- Điều 6. Sử dụng tài khoản và uỷ quyền sử dụng tài khoản
- Điều 7. Sử dụng và ủy quyền sử dụng tài khoản của đồng chủ tài khoản
- Điều 8. Tài khoản thanh toán, điều kiện, thủ tục mở và sử dụng tài khoản thanh toán
- Điều 9. Phong toả tài khoản
- Điều 10. Đóng tài khoản
- Điều 11. Dịch vụ thanh toán
- Điều 12. Phương tiện thanh toán
- Điều 13. Cung ứng tiền mặt
- Điều 14. Sử dụng dịch vụ thanh toán
- Điều 15. Đảm bảo khả năng thanh toán
- Điều 16. Thực hiện lệnh thanh toán
- Điều 18. Bồi thường thiệt hại
- Điều 19. Giải quyết tranh chấp
- Điều 20. Đảm bảo an toàn trong thanh toán
- Điều 21. Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ
- Điều 22. Tổ chức và tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng
- Điều 23. Tham gia hoạt động thanh toán quốc tế