Điều 10 Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"
1. Hội đồng cấp cơ sở tại các đơn vị, bao gồm: Nhà hát, Đoàn nghệ thuật chuyên nghiệp thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; học viện, trường đào tạo văn hóa, nghệ thuật, đơn vị điện ảnh thuộc các bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có chức năng nghiên cứu, đào tạo, sáng tạo văn hóa, nghệ thuật; cơ quan chuyên môn về hoạt động văn hóa, nghệ thuật của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; cơ quan quản lý công tác văn hóa, nghệ thuật thuộc Bộ Công an và Bộ Quốc phòng; Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; Đài Phát thanh, Đài Truyền hình, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương do người đứng đầu đơn vị thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân (đang công tác hoặc đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Là người đứng đầu đơn vị. Trường hợp người đứng đầu đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Cấp phó phụ trách nghệ thuật của đơn vị. Trường hợp cấp phó phụ trách văn hóa, nghệ thuật của đơn vị có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của đơn vị; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật, Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú của đơn vị.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của đơn vị.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
2. Hội đồng cấp cơ sở tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao do Giám đốc Sở thành lập để xét hồ sơ cho cá nhân quy định tại các điểm b, d và đ khoản 1 Điều 2 Nghị định này; cá nhân (đã nghỉ hưu) quy định tại điểm a và điểm c khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
a) Số lượng thành viên Hội đồng: Từ 05 đến 07 thành viên;
b) Thành phần Hội đồng:
Chủ tịch Hội đồng: Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao. Trường hợp Giám đốc Sở có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật là Chủ tịch Hội đồng.
Phó Chủ tịch Hội đồng: Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật. Trường hợp Phó Giám đốc Sở phụ trách về văn hóa, nghệ thuật có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” thì đơn vị phải báo cáo cấp trên trực tiếp bằng văn bản để cử người thay thế.
Thành viên Hội đồng: Người phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao; đại diện lãnh đạo Hội Liên hiệp Văn học nghệ thuật hoặc Hội Văn học nghệ thuật địa phương; đại diện có uy tín về chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật; Nghệ sĩ nhân dân, Nghệ sĩ ưu tú thuộc lĩnh vực chuyên ngành văn hóa, nghệ thuật của địa phương.
c) Hội đồng sử dụng con dấu của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch hoặc Sở Văn hóa và Thể thao.
d) Hội đồng có Tổ Thư ký do Chủ tịch Hội đồng thành lập.
3. Nguyên tắc làm việc của Hội đồng
a) Cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” không tham gia Hội đồng;
b) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc dân chủ, công khai và bỏ phiếu kín;
c) Hội đồng tổ chức phiên họp khi có mặt ít nhất 90% thành viên Hội đồng, trong đó có Chủ tịch Hội đồng hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền;
d) Hội đồng xem xét về quá trình, thời gian hoạt động trong lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật chuyên nghiệp liên tục hoặc cộng dồn; đánh giá về uy tín, chuyên môn, tầm ảnh hưởng của từng cá nhân có hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân” hoặc “Nghệ sĩ ưu tú” theo tiêu chuẩn quy định tại Điều 7 hoặc Điều 8 Nghị định này;
đ) Hội đồng cấp cơ sở chỉ xét hồ sơ do cá nhân gửi theo quy định tại Điều 13 Nghị định này.
Nghị định 61/2024/NĐ-CP quy định về xét tặng danh hiệu "Nghệ sĩ nhân dân", "Nghệ sĩ ưu tú"
- Số hiệu: 61/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 06/06/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 733 đến số 734
- Ngày hiệu lực: 22/07/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
- Điều 5. Thời gian xét tặng, công bố và tổ chức trao tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
- Điều 6. Quyền lợi và nghĩa vụ của cá nhân được tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
- Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”
- Điều 8. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ ưu tú”
- Điều 9. Tổ chức làm việc của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
- Điều 10. Hội đồng cấp cơ sở
- Điều 11. Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
- Điều 12. Hội đồng cấp Nhà nước
- Điều 13. Hồ sơ, cách thức gửi hồ sơ và cơ quan tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú”
- Điều 14. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp cơ sở
- Điều 15. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp bộ, Hội đồng cấp tỉnh
- Điều 16. Trình tự, thủ tục xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” tại Hội đồng cấp Nhà nước
- Điều 17. Quy định chuyển tiếp