Chương 1 Nghị định 43/2024/NĐ-CP hướng dẫn xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
Nghị định này quy định chi tiết về đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục, hoạt động xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
1. Cá nhân là người Việt Nam làm việc trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
2. Tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động xét, trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ.
3. Nghị định này không áp dụng đối với cá nhân đang được xét tặng hoặc đã được tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực di sản văn hóa phi vật thể về nghề thủ công truyền thống.
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. Nghề thủ công mỹ nghệ là nghề có tính lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác; các sản phẩm, tác phẩm làm ra có tính chất văn hóa, mỹ thuật, thủ công; việc sản xuất, chế tác sản phẩm, tác phẩm đều bằng tay hoặc phần quyết định chất lượng và hình thức đặc trưng của sản phẩm vẫn làm bằng tay.
2. Nghề thủ công mỹ nghệ đặc thù là nghề thủ công mỹ nghệ có nguy cơ mai một, ít người học, việc truyền dạy nghề khó khăn, thời gian truyền dạy nghề kéo dài.
3. Sản phẩm thủ công mỹ nghệ là sản phẩm thủ công mà chức năng văn hóa, thẩm mỹ trở nên quan trọng hơn chức năng sử dụng thông thường.
Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
Danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ được xét tặng và công bố thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Thi đua, khen thưởng.
Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
Cá nhân được phong tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” có các quyền và nghĩa vụ sau đây:
1. Được nhận Huy hiệu, Bằng chứng nhận của Chủ tịch nước và tiền thưởng kèm theo danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân” hoặc “Nghệ nhân ưu tú” theo quy định của pháp luật.
2. Tích cực truyền, dạy nghề, gìn giữ nghề, hiện vật khen thưởng; không ngừng hoàn thiện kỹ năng, kỹ xảo nghề.
3. Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ và phát huy giá trị di sản văn hóa trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ do các tỉnh, thành phố, bộ, ban, ngành, đoàn thể trung ương phát động.
4. Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Nghị định 43/2024/NĐ-CP hướng dẫn xét tặng danh hiệu "Nghệ nhân nhân dân", "Nghệ nhân ưu tú" trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
- Số hiệu: 43/2024/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 19/04/2024
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Trần Lưu Quang
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 06/06/2024
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Thời gian xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú”
- Điều 5. Quyền và nghĩa vụ của “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”
- Điều 6. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”
- Điều 7. Tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân ưu tú”
- Điều 8. Nhiệm vụ, nguyên tắc làm việc, thành phần của Hội đồng xét tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú” trong lĩnh vực nghề thủ công mỹ nghệ
- Điều 9. Hội đồng cấp tỉnh
- Điều 10. Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
- Điều 11. Hội đồng cấp Nhà nước
- Điều 12. Hồ sơ đề nghị xét tặng
- Điều 13. Nộp và tiếp nhận hồ sơ đề nghị xét tặng
- Điều 14. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp tỉnh
- Điều 15. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng chuyên ngành cấp bộ
- Điều 16. Quy trình, thủ tục xét tặng ở Hội đồng cấp Nhà nước
- Điều 17. Công bố Quyết định của Chủ tịch nước phong tặng và trao tặng danh hiệu “Nghệ nhân nhân dân”, “Nghệ nhân ưu tú”