Điều 23 Nghị định 39/2023/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 73/2022/QH15 về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô
Điều 23. Hoàn tiền trúng đấu giá
1. Trong thời hạn 12 tháng kể từ ngày có văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá hoặc văn bản gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan, người trúng đấu giá chưa đăng ký biển số xe ô tô trúng đấu giá gắn với xe thì Bộ Công an sẽ gửi thông báo cho người trúng đấu giá theo địa chỉ đã đăng ký trong hồ sơ đăng ký đấu giá.
Trường hợp người trúng đấu giá chết thì người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá được hoàn trả số tiền trúng đấu giá đã nộp (sau khi trừ các khoản chi phí tổ chức đấu giá theo quy định và không được tính lãi suất) theo quy định pháp luật.
2. Hồ sơ đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá gồm có:
a) Đơn đề nghị hoàn tiền trúng đấu giá biển số xe ô tô;
b) Văn bản khai nhận di sản thừa kế hoặc văn bản thỏa thuận phân chia di sản thừa kế đã được công chứng theo quy định pháp luật;
c) Văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá;
d) Giấy ủy quyền (nếu có);
đ) Căn cước công dân của các đồng thừa kế.
3. Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ Hồ sơ đề nghị hoàn tiền, Bộ Công an có trách nhiệm làm thủ tục hoàn trả lại tiền trúng đấu giá biển số cho người thừa kế hợp pháp của người trúng đấu giá như sau:
a) Trường hợp hoàn trả trước thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Thực hiện hoàn tiền từ tài khoản chuyên thu của Bộ Công an mở tại ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài;
b) Trường hợp hoàn trả sau thời điểm nộp ngân sách nhà nước: Bộ Công an có trách nhiệm kiểm tra đối chiếu hồ sơ đề nghị hoàn trả với các chứng từ nộp ngân sách nhà nước của khoản đã nộp trước đó, nếu phù hợp thì Bộ Công an ban hành quyết định hoàn trả và lập lệnh hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước, chuyển cho Kho bạc Nhà nước nơi đã thu ngân sách nhà nước để thực hiện hoàn trả cho người nộp ngân sách nhà nước.
Nghị định 39/2023/NĐ-CP hướng dẫn Nghị quyết 73/2022/QH15 về thí điểm đấu giá biển số xe ô tô
- Số hiệu: 39/2023/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 26/06/2023
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Lê Minh Khái
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Đang cập nhật
- Ngày hiệu lực: 01/07/2023
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc đấu giá trực tuyến
- Điều 5. Số lượng, ký hiệu sê ri biển số xe ô tô đưa ra đấu giá
- Điều 6. Kế hoạch tổ chức đấu giá
- Điều 7. Hợp đồng dịch vụ đấu giá, thù lao dịch vụ đấu giá, chi phí đấu giá thanh toán cho tổ chức đấu giá
- Điều 8. Quy chế đấu giá
- Điều 9. Niêm yết, thông báo công khai việc đấu giá tài sản
- Điều 10. Điều kiện đăng ký tham gia đấu giá
- Điều 11. Các bước thực hiện một cuộc đấu giá biển số xe ô tô
- Điều 12. Tiền đặt trước tham gia đấu giá
- Điều 13. Chuyển hồ sơ đấu giá
- Điều 14. Phê duyệt kết quả trúng đấu giá
- Điều 15. Thông báo kết quả trúng đấu giá
- Điều 16. Nộp tiền trúng đấu giá
- Điều 17. Cấp văn bản xác nhận biển số trúng đấu giá
- Điều 18. Trường hợp dừng cuộc đấu giá
- Điều 19. Trường hợp hủy kết quả đấu giá, thông báo kết quả đấu giá, văn bản xác nhận biển số xe ô tô trúng đấu giá và người trúng đấu giá không xác nhận biên bản đấu giá
- Điều 20. Quản lý biển số xe ô tô trúng đấu giá
- Điều 21. Gia hạn thời hạn đăng ký trong trường hợp sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan