CHÍNH PHỦ | CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 34-CP | Hà Nội, ngày 23 tháng 4 năm 1994 |
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Nghị định số 15-CP ngày 2-3-1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 12-CP ngày 22-2-1994 của Chính phủ về thành lập Tổng cục Địa chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính, Bộ trưởng, Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ,
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 2.- Tổng cục Địa chính có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng trình Chính phủ chiến lược, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, các dự án luật, pháp lệnh, chương trình, chính sách, chế độ về quản lý, sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ và tổ chức thực hiện sau khi đã phê duyệt.
2. Tổ chức thẩm định trước khi các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trình Chính phủ quy hoạch, kế hoạch về sử dụng đất đai; trình Chính phủ về việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất thuộc thẩm quyền của Chính phủ.
3. Ban hành các quy định về tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, định mức kinh tế - kỹ thuật thuộc ngành địa chính; ban hành các Quyết định, Thông tư, Chỉ thị để chỉ đạo, hướng dẫn kiểm tra các ngành, các địa phương, các tổ chức và công dân thực hiện việc quản lý sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ theo đúng pháp luật.
5. Tổ chức thực hiện việc xây dựng và quản hệ thống toạ độ, độ cao, trọng lực các hạng, bay chụp ảnh địa hình, thành lập và xuất bản các loại bản đồ địa hình đất liền và đáy biển, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý và các loại bản đồ chuyên ngành khác.
Thẩm định và cấp giấy phép triển khai các phương án đo đạc - bản đồ theo phân cấp của Chính phủ. Phối hợp với các cơ quan hữu quan thực hiện việc phân vạch, lập bản đồ địa giới quốc gia.
6. Quản lý và chỉ đạo công tác nghiên cứu khoa học - công nghệ về quản lý đất đai và đo đạc - bản đồ, và hợp tác quốc tế thuộc lĩnh vực địa chính
7. Quản lý việc thu thập, xử lý thông tin, lưu trữ tư liệu địa chính, bao gồm các tư liệu cơ bản về đất đai, đo đạc, bản đồ và phim ảnh hàng không - vũ trụ về đất đai.
8. Quản lý công tác tổ chức, viên chức thuộc ngành địa chính, xây dựng và ban hành chức danh tiêu chuẩn viên chức ngành địa chính; đào tạo bồi dưỡng cán bộ địa chính theo quy định của Chính phủ.
9. Tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và đo đạc - bản đồ. Giải quyết theo thẩm quyền các tranh chấp và khiếu nại, tố cáo việc vi phạm về quản lý và sử dụng đất đai.
Đối với các quyết định của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trái với các văn bản pháp luật của Nhà nước hoặc của Tổng cục Địa chính về quản lý đất đai và đo đạc bản đồ thì Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính được sử dụng quyền như đối với Bộ trưởng quy định tại điểm 2, Điều 10 của Nghị định số 15-CP ngày 2- 3- 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ.
10. Quản lý các doanh nghiệp trực thuộc Tổng cục theo quy định của Chính phủ.
Điều 3.- Cơ cấu tổ chức của Tổng cục Địa chính gồm có:
1. Tổ chức giúp Tổng cục trưởng thực hiện chức năng quản lý Nhà nước:
- Văn phòng (có cơ sở II ở thành phố Hồ Chí Minh),
- Vụ Kế hoạch - Tài chính (làm cả nhiệm vụ quy hoạch),
- Vụ Tổ chức cán bộ,
- Vụ Khoa học và hợp tác quốc tế,
- Thanh tra,
- Vụ Đăng ký - Thống kê,
- Vụ Đo đạc - Bản đồ.
2. Các đơn vị sự nghiệp:
- Viện Khoa học và Công nghệ địa chính,
- Viện Điều tra quy hoạch đất đai.
- Trung tâm Địa giới quốc gia,
- Trung tâm Thông tin - Lưu trữ tư liệu địa chính,
- Trường Trung học Địa chính I.
- Trường Trung học Địa chính II,
- Trường Trung học Địa chính III.
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức, biên chế của các tổ chức nói trên trong tổng biên chế của Tổng cục.
- Sở Địa chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Phòng Địa chính trực thuộc Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
- Cán bộ địa chính thuộc Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn (hưởng chế độ do Chính phủ quy định đối với cán bộ xã).
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính quy định nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan Địa chính các cấp.
Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính thoả thuận với Bộ trưởng - Trưởng ban Ban Tổ chức - Cán bộ Chính phủ ban hành tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ của Giám đốc Sở Địa chính và thoả thuận với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Giám đốc Sở Địa chính.
| Võ Văn Kiệt (Đã ký) |
- 1Luật Tổ chức Chính phủ 1992
- 2Nghị định 15-CP năm 1993 về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ
- 3Nghị định 12-CP năm 1994 về việc thành lập Tổng cục Địa chính
- 4Thông tư 346/1998/TT-TCĐC hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất do Tổng cục Địa chính ban hành
Nghị định 34-CP năm 1994 về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính
- Số hiệu: 34-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 23/04/1994
- Nơi ban hành: Chính phủ
- Người ký: Võ Văn Kiệt
- Ngày công báo: 15/06/1994
- Số công báo: Số 11
- Ngày hiệu lực: 23/04/1994
- Ngày hết hiệu lực: 11/11/2002
- Tình trạng hiệu lực: Hết hiệu lực