Chương 4 Nghị định 32/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
1. Thực hiện việc giám sát tàu cá nước ngoài trong các lĩnh vực sau:
a) Khai thác thủy sản;
b) Điều tra, thăm dò nguồn lợi thủy sản;
c) Huấn luyện kỹ thuật, chuyển giao công nghệ thủy sản.
Đối với trường hợp đã có người của cơ quan nghiên cứu hải sản thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn làm việc trên tàu cá nước ngoài theo Dự án hoặc hợp đồng đã được phê duyệt thì không thực hiện việc cử giám sát viên tàu cá.
2. Giám sát viên tàu cá có đủ các điều kiện sau đây:
a) Là công chức của cơ quan quản lý nhà nước cử;
b) Có kinh nghiệm và nắm vững các quy định pháp luật chung về ngành thủy sản và lĩnh vực được giám sát;
c) Có đủ sức khỏe và khả năng đi biển tốt;
d) Thông thạo tiếng Anh hoặc ngôn ngữ bản địa của tàu nước ngoài.
3. Thẩm quyền cử giám sát viên
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản) quyết định cử 01 đến 02 giám sát viên làm việc trên tàu cá nước ngoài theo quy định của Điều này.
Điều 16. Trách nhiệm của giám sát viên
1. Giám sát các hoạt động và việc tuân thủ pháp luật Việt Nam của người và tàu cá nước ngoài hoạt động thủy sản trong vùng biển Việt Nam.
2. Báo cáo đầy đủ, kịp thời về Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (Tổng cục Thủy sản), các cơ quan có thẩm quyền biết các thông tin liên quan đến hoạt động của tàu cá nước ngoài theo nhiệm vụ được giao.
Điều 17. Quyền hạn của giám sát viên
1. Có quyền yêu cầu sĩ quan, thuyền viên và người làm việc trên tàu thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật Việt Nam và các quy định ghi trong Giấy phép.
2. Có quyền yêu cầu thuyền trưởng đưa phương tiện về cảng hoặc bến đậu gần nhất, trong trường hợp phát hiện người và tàu cá nước ngoài có hành vi vi phạm nghiêm trọng pháp luật Việt Nam.
3. Được kiểm tra, giám sát mọi hoạt động trên phương tiện, kể cả các thiết bị dò cá, thông tin liên lạc của phương tiện.
4. Được quyền sử dụng các thiết bị thông tin liên lạc của tàu cá nước ngoài để làm việc khi cần thiết.
Điều 18. Quyền lợi của Giám sát viên
1. Được chủ tàu mua bảo hiểm toàn phần trong quá trình làm công tác giám sát trên tàu cá nước ngoài.
2. Được chủ tàu cá nước ngoài bảo đảm điều kiện làm việc, sinh hoạt trên tàu cá nước ngoài theo tiêu chuẩn sỹ quan trên tàu cá.
3. Được hưởng chế độ lương, công tác phí, bồi dưỡng đi biển và các chế độ khác (nếu có) theo quy định của pháp luật.
4. Được hưởng các chế độ bồi dưỡng, thù lao khác từ đối tác hợp tác nếu có ghi trong hiệp định, dự án hoặc hợp đồng hợp tác.
Nghị định 32/2010/NĐ-CP về quản lý hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
- Số hiệu: 32/2010/NĐ-CP
- Loại văn bản: Nghị định
- Ngày ban hành: 30/03/2010
- Nơi ban hành: Quốc hội
- Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
- Ngày công báo: Đang cập nhật
- Số công báo: Từ số 206 đến số 207
- Ngày hiệu lực: 01/06/2010
- Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
- Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
- Điều 2. Đối tượng áp dụng
- Điều 3. Giải thích từ ngữ
- Điều 4. Nguyên tắc hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
- Điều 5. Giấy phép hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài
- Điều 6. Cấp Giấy phép lần đầu
- Điều 7. Cấp lại và gia hạn Giấy phép
- Điều 8. Trình tự, thủ tục cấp, cấp lại, gia hạn Giấy phép
- Điều 9. Các trường hợp Giấy phép mất hiệu lực
- Điều 10. Các trường hợp thu hồi Giấy phép
- Điều 11. Thẩm quyền cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép
- Điều 12. Quyền của chủ tàu cá nước ngoài
- Điều 13. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài
- Điều 14. Trách nhiệm của chủ tàu cá nước ngoài khi tàu kết thúc hoạt động
- Điều 15. Giám sát viên tàu cá
- Điều 16. Trách nhiệm của giám sát viên
- Điều 17. Quyền hạn của giám sát viên
- Điều 18. Quyền lợi của Giám sát viên
- Điều 19. Trách nhiệm của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Điều 20. Trách nhiệm của các Bộ, ngành
- Điều 21. Trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
- Điều 22. Kiểm tra, kiểm soát hoạt động thủy sản của tàu cá nước ngoài trong vùng biển Việt Nam
- Điều 23. Xử lý hành vi vi phạm hành chính đối với tàu cá nước ngoài
- Điều 24. Thủ tục xử lý vi phạm hành chính và thi hành quyết định xử phạt, áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính
- Điều 25. Xử lý vi phạm của người có thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính
- Điều 26. Khiếu nại, tố cáo