Hệ thống pháp luật

Chương 3 Nghị định 27/2001/NĐ-CP về việc kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch

Chương 3:

HƯỚNG DẪN DU LỊCH

Điều 10. Hành nghề hướng dẫn du lịch

Những người đủ tiêu chuẩn theo quy định của Nghị định này sẽ được xem xét để cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch. Chỉ những người đã được cấp thẻ mới được hành nghề hướng dẫn viên du lịch đối với khách du lịch quốc tế. Hướng dẫn viên du lịch chỉ được hành nghề hướng dẫn viên du lịch khi đang làm việc ở một doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.

Điều 11. Quyền và nghĩa vụ của hướng dẫn viên

1. Hướng dẫn viên có các quyền sau:

ưa) Hướng dẫn khách du lịch theo nhiệm vụ được giao hoặc theo hợp đồng đã ký với doanh nghiệp lữ hành;

b) Tham gia hiệp hội nghề nghiệp;

c) Hướng dẫn khách du lịch theo các chương trình du lịch trong và ngoài nước;

d) Nhận lương, thù lao theo hợp đồng của đơn vị sử dụng;

đ) Tham gia thi tuyển, công nhận cấp bậc nghề nghiệp của hướng dẫn viên;

e) Các quyền khác theo quy định của pháp luật.

2. Hướng dẫn viên có các nghĩa vụ sau:

a) Tuân thủ và hướng dẫn khách du lịch tuân thủ pháp luật Việt Nam, nội quy, quy chế nơi đến tham quan du lịch và tôn trọng phong tục tập quán của địa phương;

b) Hướng dẫn khách tham quan du lịch theo đúng chương trình, có thái độ văn minh, tận tình và chu đáo với khách;

c) Có trách nhiệm đối với việc bảo đảm an toàn, tính mạng, tài sản của khách du lịch;

d) Thông tin về chuyến đi cho khách du lịch và các quyền lợi hợp pháp khác của khách du lịch;

đ) Đeo thẻ hướng dẫn viên trong khi làm nhiệm vụ;

e) Thực hiện các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

Điều 12. Những điều hướng dẫn viên không được làm

Hướng dẫn viên không được:

1. Lợi dụng hoạt động lữ hành, cung cấp những thông tin làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội;

2. Cho người khác mượn thẻ hướng dẫn viên;

3. Có những hành vi, lời nói gây ảnh hưởng xấu tới hình ảnh, thuần phong mỹ tục Việt Nam;

4. Đưa khách du lịch đến những khu vực cấm;

5. Thay đổi chương trình du lịch đã thông báo cho khách mà không có sự đồng ý của khách;

6. Kiếm lợi bất chính đối với khách du lịch, nài ép khách du lịch mua hàng hóa, dịch vụ;

7. Tùy tiện cắt giảm các tiêu chuẩn, dịch vụ của khách du lịch;

8. Phân biệt đối xử với khách du lịch;

Điều 13. Cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch

Người có đủ các điều kiện sau đây được cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch:

1. Có quốc tịch Việt Nam, thường trú tại Việt Nam, có đủ năng lực hành vi dân sự;

2. Không mắc bệnh truyền nhiễm, không sử dụng các chất gây nghiện;

3. Có bằng cử nhân trở lên và có chứng chỉ bồi dưỡng về hướng dẫn du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

4. Có bằng cử nhân ngoại ngữ hoặc chứng chỉ ngoại ngữ du lịch do cơ sở đào tạo có thẩm quyền cấp;

Điều 14. Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên

Hồ sơ đề nghị cấp thẻ hướng dẫn viên gồm:

a) Đơn đề nghị cấp thẻ;

b) Sơ yếu lý lịch (có xác nhận của ủy ban nhân dân phường, xã nơi cư trú, hoặc cơ quan nơi công tác);

c) Bản sao có công chứng:

- Bằng cử nhân và chứng chỉ bồi dưỡng về hướng dẫn du lịch;

- Bằng cử nhân ngoại ngữ hoặc chứng chỉ ngoại ngữ du lịch;

d) Giấy khám sức khỏe và ảnh.

Điều 15. Thủ tục cấp thẻ hướng dẫn viên

1. Người có đủ điều kiện quy định tại Điều 13 của Nghị định này nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ đến cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền.

2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có trách nhiệm xem xét cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch; trường hợp từ chối cấp thẻ, cơ quan quản lý nhà nước về du lịch có thẩm quyền phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do đến người xin cấp thẻ.

3. Tổng cục Du lịch ủy quyền cho các cơ quan quản lý nhà nước về du lịch ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch.

Thẻ hướng dẫn viên du lịch có giá trị trong phạm vi toàn quốc.

Điều 16. Đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng dẫn viên

1. Trường hợp đổi, cấp lại thẻ hướng dẫn viên:

Trường hợp thẻ hư hỏng hoặc bị mất, hướng dẫn viên phải làm hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại thẻ.

2. Hồ sơ đề nghị đổi, cấp lại thẻ gồm:

a) Đơn đề nghị;

b) Hai ảnh 3 x 4;

c) Thẻ cũ đối với trường hợp đổi thẻ, hoặc xác nhận của cơ quan công an đối với trường hợp bị mất thẻ.

3. Thu hồi thẻ hướng dẫn viên.

Hướng dẫn viên bị thu hồi thẻ nếu vi phạm một trong các trường hợp sau:

a) Vi phạm khoản 1 hoặc khoản 2 Điều 12;

b) Vi phạm các khoản từ 3 đến 8 Điều 12.

4. Khi bị thu hồi thẻ, hướng dẫn viên chỉ được xem xét để cấp lại sau 6 (sáu) tháng kể từ ngày thẻ bị thu hồi. Hồ sơ và thủ tục đề nghị cấp thẻ áp dụng theo quy định tại Điều 14 và Điều 15 của Nghị định này.

Nghị định 27/2001/NĐ-CP về việc kinh doanh lữ hành, hướng dẫn du lịch

  • Số hiệu: 27/2001/NĐ-CP
  • Loại văn bản: Nghị định
  • Ngày ban hành: 05/06/2001
  • Nơi ban hành: Quốc hội
  • Người ký: Phan Văn Khải
  • Ngày công báo: Đang cập nhật
  • Số công báo: Số 25
  • Ngày hiệu lực: 20/06/2001
  • Tình trạng hiệu lực: Kiểm tra
MỤC LỤC VĂN BẢN
MỤC LỤC VĂN BẢN
HIỂN THỊ DANH SÁCH